Thông tư số 124/2021/TT-BCA ngày 28/12/2021 của Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 124/2021/TT-BCA |
Hà Nội, ngày 28 tháng
12 năm 2021 |
Căn cứ Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Công an nhân
dân năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, Bộ Công an;
Bộ trưởng Bộ Công an ban
hành Thông tư quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp,
cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về
nguyên tắc, tiêu chí, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét duyệt, công nhận khu
dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu
chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
2. Đối tượng áp dụng
a) Khu dân cư, xã,
phường, thị trấn;
b) Cơ quan (trừ cơ quan,
đơn vị lực lượng vũ trang), doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ), cơ
sở giáo dục (trừ cơ sở giáo dục tiểu học, mầm non, nhà trẻ);
c) Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc xét duyệt, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị
trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh,
trật tự”.
Trong Thông tư này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Khu dân cư” là
nơi người dân, hộ gia đình cư trú tập trung trong phạm vi một khu vực nhất
định, là tên gọi chung của thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc, khóm, tổ dân
phố, khu phố và đơn vị dân cư tương đương.
2. “Cơ quan” gồm:
Cơ quan nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp được thành lập, hoạt
động theo quy định của cấp có thẩm quyền và có trụ sở làm việc, được đảm bảo
hoạt động từ ngân sách Nhà nước.
3. “Doanh nghiệp” là
tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh.
4. “Cơ sở giáo dục”
là tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm
nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
1. Việc xét duyệt, công
nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục
đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” được thực hiện mỗi năm một lần.
2. Việc xét duyệt, công
nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” phải bảo đảm chính xác, công
khai, dân chủ và đúng quy định.
3. Kết quả công nhận “An
toàn về an ninh, trật tự” là căn cứ đánh giá, xét khen thưởng hằng năm về phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xét khen thưởng, công nhận các danh hiệu
có liên quan đến an ninh, trật tự.
Điều
4. Tiêu chí công nhận khu dân cư đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”
Khu dân cư được công nhận
đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” khi đạt đủ các tiêu chí sau:
1. Quý I hằng năm, chi bộ
có nghị quyết, khu dân cư có đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an
ninh, trật tự”; 100% hộ gia đình đang cư trú trên địa bàn đăng ký tham gia xây
dựng khu dân cư “An toàn về an ninh, trật tự”.
2. Triển khai, thực hiện
đầy đủ các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
các quy định của địa phương về công tác bảo đảm an ninh, trật tự.
3. Không để xảy ra một
trong các trường hợp sau:
a) Hoạt động chống Đảng,
chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
b) Hoạt động phá hoại các
mục tiêu, công trình trọng điểm về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc
phòng;
c) Tuyên truyền, phát
triển tín ngưỡng, tôn giáo trái pháp luật;
d) Hoạt động lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, tranh chấp, khiếu kiện gây phức tạp về an ninh, trật
tự;
đ) Hoạt động ly khai, đòi
tự trị;
e) Mâu thuẫn, tranh chấp
phức tạp, kéo dài trong nội bộ Nhân dân;
g) Kích động, xúi giục,
cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác tập trung đông người khiếu nại,
gây rối an ninh, trật tự công cộng hoặc lợi dụng việc khiếu nại để tuyên truyền
chống Nhà nước; xâm phạm lợi ích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc
phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm được phân công
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tham gia, phối hợp
thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi
phạm pháp luật khác ở khu dân cư, bao gồm:
a) Kiềm chế, kéo giảm các
loại tội phạm, tệ nạn xã hội, các hành vi vi phạm pháp luật khác so với năm
trước;
b) Không để xảy ra tội
phạm nghiêm trọng trở lên (trừ trường hợp bất khả kháng) hoặc nếu có phải kịp
thời phát hiện, sử dụng đồng bộ các biện pháp giảm thiểu hậu quả và báo cáo
ngay cấp có thẩm quyền để xử lý;
c) Không phát sinh tụ
điểm phức tạp về trật tự xã hội; không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội; thực
hiện có hiệu quả công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ các loại đối tượng đang cư
trú trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Không để xảy ra cháy,
nổ nghiêm trọng; tai nạn lao động chết người; sự cố nghiêm trọng theo quy định
của pháp luật (trừ trường hợp bất khả kháng).
5. Lực lượng tham gia bảo
đảm an ninh, trật tự ở cơ sở được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên và không
có cá nhân vi phạm bị xử lý kỷ luật.
Điều
5. Tiêu chí công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh,
trật tự”
Xã, phường, thị trấn được
công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” khi đạt đủ các tiêu chí
sau:
1. Quý I hằng năm, Đảng
ủy có nghị quyết; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có kế hoạch về bảo đảm
an ninh, trật tự và đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật
tự”; xây dựng, củng cố hoặc duy trì ít nhất 01 mô hình phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc ở cơ sở hoạt động hiệu quả.
2. Đạt các tiêu chí quy
định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
3. Công an xã, phường,
thị trấn chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời tham mưu, đề xuất cấp ủy đảng,
chính quyền các chủ trương, biện pháp và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác
bảo đảm an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
trên địa bàn; không có cá nhân vi phạm bị xử lý kỷ luật.
4. 100% khu dân cư, cơ
quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền hoặc được ủy quyền quản lý
trên địa bàn đăng ký, trong đó có từ 70% trở lên được công nhận đạt tiêu chuẩn
“An toàn về an ninh, trật tự”.
Điều
6. Tiêu chí công nhận cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh,
trật tự”
Cơ quan, doanh nghiệp
được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” khi đạt đủ các tiêu
chí sau:
1. Quý I hằng năm, tổ
chức Đảng có nghị quyết chuyên đề riêng hoặc lồng ghép công tác bảo đảm an
ninh, trật tự trong nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo hằng năm (đối với nơi có tổ
chức Đảng); cơ quan, doanh nghiệp có kế hoạch về bảo đảm an ninh, trật tự và
đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; có nội quy, quy định
bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, bảo vệ bí mật Nhà nước, bảo vệ chính trị nội bộ,
an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường phù hợp với tình hình
thực tiễn và quy định của pháp luật; 100% cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động được phổ biến quán triệt các nội quy, quy định nêu trên và tiêu chí
xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; có
ít nhất 01 mô hình phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động hiệu
quả.
2. Triển khai, thực hiện
đầy đủ các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
quy chế, chương trình, kế hoạch phối hợp với lực lượng Công an (nếu có) và các
quy định của địa phương về công tác bảo đảm an ninh, trật tự.
3. Không để xảy ra một
trong các trường hợp sau:
a) Tuyên truyền, phát
triển tín ngưỡng, tôn giáo trái pháp luật;
b) Hoạt động lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, tranh chấp, khiếu kiện gây phức tạp về an ninh, trật
tự;
c) Kích động, xúi giục,
cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác tập trung đông người khiếu nại,
gây rối an ninh, trật tự công cộng hoặc lợi dụng việc khiếu nại để tuyên truyền
chống Nhà nước; xâm phạm lợi ích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc
phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm được phân công
giải quyết khiếu nại, tố cáo;
d) Đình công, lãn công
trái pháp luật;
đ) Tội phạm nghiêm trọng
trở lên (trừ trường hợp bất khả kháng) hoặc nếu có, kịp thời phát hiện, sử dụng
đồng bộ các biện pháp giảm thiểu hậu quả và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền để
xử lý;
e) Vi phạm các quy định
về bảo vệ bí mật Nhà nước;
g) Cháy, nổ nghiêm trọng;
tai nạn lao động chết người; sự cố nghiêm trọng; vi phạm môi trường, an toàn vệ
sinh thực phẩm gây hậu quả nghiêm trọng trở lên theo quy định của pháp luật
(trừ trường hợp bất khả kháng);
h) Cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh,
trật tự hoặc mắc tệ nạn xã hội bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
4. Lực lượng bảo vệ cơ
quan, doanh nghiệp đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” hoặc được đánh
giá “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên (đối với những nơi đủ điều kiện bình xét
danh hiệu thi đua), không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
5. 70% trở lên số đầu mối
trực thuộc (phòng, ban, tổ, đội) đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
hoặc được đánh giá “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên (đối với những nơi đủ điều
kiện bình xét danh hiệu thi đua), không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh
cáo trở lên.
Điều
7. Tiêu chí công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật
tự”
Cơ sở giáo dục được công
nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” khi đạt đủ các tiêu chí sau:
1. Quý I hằng năm, tổ
chức Đảng có nghị quyết chuyên đề riêng hoặc lồng ghép công tác bảo đảm an
ninh, trật tự trong nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo hằng năm (đối với nơi có tổ
chức Đảng), cơ sở giáo dục có kế hoạch về bảo đảm an ninh, trật tự và đăng ký
phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; có nội quy, quy định bảo
vệ cơ sở giáo dục, bảo vệ chính trị nội bộ, quản lý giáo dục người học, phòng,
chống cháy nổ phù hợp với tình hình thực tiễn; 100% cán bộ, công nhân viên,
người lao động, người dạy, người học được phổ biến quán triệt các nội quy, quy
định nêu trên và tiêu chí xây dựng cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an
ninh, trật tự”; có ít nhất 01 mô hình phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc hoạt động hiệu quả.
2. Triển khai, thực hiện
đầy đủ các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
quy chế, chương trình, kế hoạch phối hợp với lực lượng Công an (nếu có), các
quy định của địa phương về công tác bảo đảm an ninh, trật tự; có hình thức,
biện pháp phối hợp quản lý học sinh giữa cơ sở giáo dục và Ban Đại diện cha mẹ
học sinh (đối với cấp học phổ thông) trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự.
3. Không để xảy ra một
trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, đ, e và g khoản 3 Điều 6 Thông
tư này.
4. Không để xảy ra bạo
lực học đường, cán bộ, công nhân viên, người lao động, người dạy, người học
phạm tội hoặc mắc tệ nạn xã hội bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
5. Lực lượng bảo vệ cơ sở
giáo dục (nếu có) đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” hoặc được đánh giá
“Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên (đối với những nơi đủ điều kiện bình xét danh
hiệu thi đua), không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
6. 70% trở lên số đầu mối
trực thuộc (khoa, phòng, ban, tổ chuyên môn) đạt danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” hoặc được đánh giá “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên (đối với những
nơi đủ điều kiện bình xét danh hiệu thi đua), không có cá nhân bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên.
Điều
8. Mốc thời gian đánh giá, kết quả phân loại đạt tiêu chuẩn “An toàn về an
ninh, trật tự”
1. Căn cứ vào mức độ đạt
các tiêu chí “An toàn về an ninh, trật tự” quy định tại Thông tư này và các
tiêu chí khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
(nếu có) để phân loại khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp,
cơ sở giáo dục đạt hoặc chưa đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
2. Mốc thời gian đánh giá
a) Đối với khu dân cư:
Mốc thời gian đánh giá từ ngày 01 tháng 11 năm trước đến ngày 31 tháng 10 năm
sau;
b) Đối với xã, phường,
thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục: Mốc thời gian đánh giá từ ngày
16 tháng 11 năm trước đến ngày 15 tháng 11 năm sau.
Điều
9. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an
ninh, trật tự”
1. Trình tự, thủ tục đề
nghị công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”
a) Trưởng khu dân cư chủ
trì cuộc họp cùng Bí thư chi bộ, đại diện Ban Công tác Mặt trận, đại diện các
tổ chức đoàn thể quần chúng (nếu có) và đại diện Công an cấp cơ sở để kiểm
điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện khu dân cư “An toàn về an ninh,
trật tự” và hoàn tất thủ tục hồ sơ gửi về Thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống
tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) để thẩm định và báo cáo, đề xuất Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét duyệt, quyết định công nhận khu dân cư đạt tiêu
chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” trước ngày 15 tháng 11 hằng năm;
b) Thường trực Ban Chỉ
đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc cấp xã kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện việc
xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” và
hoàn tất thủ tục hồ sơ gửi về Thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ
nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) để thẩm định và báo
cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt, quyết định công nhận
xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” trước ngày 20
tháng 11 hằng năm;
c) Người đứng đầu cơ
quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục chủ trì cuộc họp gồm đại diện cấp ủy Đảng,
các tổ chức đoàn thể, lực lượng bảo vệ (nếu có), đại diện Công an cơ sở, đại
diện cơ quan có thẩm quyền quản lý để kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả
việc xây dựng cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về
an ninh, trật tự” và hoàn tất thủ tục hồ sơ báo cáo cấp có thẩm quyền (qua
Thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc) để thẩm định, xét duyệt, quyết định công
nhận trước ngày 20 tháng 11 hàng năm;
d) Cục Xây dựng phong
trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, Bộ Công an thẩm định hồ sơ và báo cáo đề xuất Bộ
trưởng Bộ Công an xét duyệt, quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an
ninh, trật tự” đối với cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục do các đơn vị
nghiệp vụ thuộc Bộ Công an theo dõi, hướng dẫn về công tác bảo đảm an ninh,
trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trước ngày 20
tháng 11 hằng năm.
2. Hồ sơ đăng ký và đề
nghị xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”
a) Hồ sơ đăng ký
- Nghị quyết của cấp ủy
Đảng lãnh đạo về công tác bảo đảm an ninh, trật tự (nơi có tổ chức Đảng);
- Kế hoạch về bảo đảm an
ninh, trật tự của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; cơ quan, doanh nghiệp,
cơ sở giáo dục;
- Bản đăng ký phấn đấu
đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
b) Hồ sơ đề nghị xét
duyệt, công nhận
- Tờ trình đề nghị xét
duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”;
- Báo cáo kết quả xây
dựng khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục
đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”;
- Biên bản cuộc họp đánh
giá tình hình, kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng khu dân cư, xã, phường,
thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an
ninh, trật tự”;
- Các tài liệu khác có
liên quan.
Điều
10. Thẩm quyền xét duyệt, quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an
ninh, trật tự”
1.
Ủy ban nhân dân cấp xã xét duyệt, ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận
đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” đối với các khu dân cư, cơ quan,
doanh nghiệp, cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền hoặc được ủy quyền quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện xét duyệt, ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận đạt tiêu chuẩn
“An toàn về an ninh, trật tự” đối với các xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh
nghiệp, cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền hoặc được ủy quyền quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xét duyệt, ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận đạt tiêu chuẩn
“An toàn về an ninh, trật tự” đối với các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục
thuộc thẩm quyền hoặc được ủy quyền quản lý.
4. Bộ Công an xét duyệt,
ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an
ninh, trật tự” đối với các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục do các đơn vị
nghiệp vụ thuộc Bộ Công an theo dõi, hướng dẫn về công tác bảo đảm an ninh,
trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
5. Tùy theo điều kiện cụ
thể của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp trên có thể ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp dưới một cấp xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an
ninh, trật tự” cho Cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn.
Thông tư này có hiệu lực
kể từ ngày 10/02/2022 và thay thế Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của
Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp,
nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
1. Thủ trưởng Công an các
cấp có trách nhiệm tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền cùng
cấp chỉ đạo, tổ chức thực hiện Thông tư này. Đồng thời, căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc trong lực lượng Công an
nhân dân.
2. Cơ quan có thẩm quyền
ra quyết định và cấp Giấy công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật
tự” cho từng đơn vị đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” theo mẫu (có
phụ lục kèm theo).
3. Cục Xây dựng phong
trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Thông tư này.
Quá trình tổ chức thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo hoặc phản ánh về Bộ Công an (qua Cục Xây
dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc) để được hướng dẫn
kịp thời./.
|
BỘ TRƯỞNG |
MẪU GIẤY CÔNG NHẬN KHU DÂN CƯ ĐẠT TIÊU CHUẨN “AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ”
(Ban hành theo Thông tư số 124/2021/TT-BCA ngày 28 Tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Công an)
1. Hình thức: Hình chữ nhật, kích
thước bằng khổ giấy A4 dài 297mm, rộng 210mm, kích thước bên ngoài đường diềm
hoa văn dài 260mm, rộng 175mm; giấy trắng định lượng 150gram/m2. Đường diềm
được trang trí bằng các họa tiết, không có hoa văn bốn góc bên ngoài đường diềm
và khối hoa văn chuyển tiếp giữa quốc huy và đường diềm trang trí. Chính giữa
phía trên là Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hình nền trắng;
2. Nội dung
(1) Dòng thứ nhất ghi
Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa,
phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, mầu đen;
(2) Dòng thứ hai ghi tiêu
ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, phông chữ
“Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, mầu đen và ở liền phía dưới
Quốc hiệu, chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch
nối, có cách chữ, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, độ dài bằng độ dài của
dòng chữ;
(3) Dòng thứ ba ghi đơn
vị có thẩm quyền ra quyết định công nhận, trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ
“Times New Roman”, cỡ chữ 18, kiểu chữ đứng, đậm, mầu đen;
(4) Dòng thứ tư ghi:
“Công nhận”, phông chữ “Times New Roman”, chữ in hoa, cỡ chữ 34, kiểu chữ đứng,
đậm, mầu đỏ;
(5) Dòng thứ năm ghi tên
KHU DÂN CƯ được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” bằng chữ
in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ căn chỉnh cho phù hợp, kiểu chữ
đứng, đậm;
(6) Dòng thứ sáu ghi: Đạt
tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” năm... bằng chữ in hoa, phông chữ
“Times New Roman”, cỡ chữ, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
(7) Góc bên phải: Dòng
thứ nhất địa danh, ngày, tháng, năm bằng chữ in thường, phông chữ “Times New
Roman”, cỡ chữ 13, kiểu chữ nghiêng, đậm, mầu đen; (8) Dòng thứ hai ghi chức vụ
người có thẩm quyền công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật
tự" bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 13, kiểu chữ
đứng, đậm, mầu đen; khoảng trống để ký tên, đóng dấu; (9) Dòng cuối cùng ghi
tên người có thẩm quyền ra quyết định công nhận.
(10) Góc bên trái: Dòng
thứ nhất ghi: Quyết định số ……/UBND-QĐ; (11) Dòng thứ hai ghi ngày, tháng, năm
ban hành quyết định công nhận: kiểu chữ thường, in nghiêng, màu đen, phông chữ
“Times New Roman”, cỡ chữ 12./.
Mẫu số 1
(Quốc huy) (1) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (3) ỦY BAN NHÂN DÂN (XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN …..) (4) CÔNG NHẬN (5) Tên
đơn vị: Khu dân cư Ngọc Đại (6) ĐẠT
TIÊU CHUẨN "AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ" NĂM …
|
MẪU GIẤY CÔNG NHẬN XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN ĐẠT TIÊU CHUẨN “AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ”
(Ban hành theo Thông tư số 124/2021/TT-BCA ngày 28 Tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Công an)
1. Hình thức: Hình chữ nhật, kích
thước bằng khổ giấy A4 dài 297mm, rộng 210mm, kích thước bên ngoài đường diềm
hoa văn dài 260mm, rộng 175mm; giấy trắng định lượng 150gram/m2. Đường diềm
được trang trí bằng các họa tiết, không có hoa văn bốn góc bên ngoài đường diềm
và khối hoa văn chuyển tiếp giữa quốc huy và đường diềm trang trí. Chính giữa
phía trên là Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hình nền trắng;
2. Nội dung
(1) Dòng thứ nhất ghi
Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa,
phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, mầu đen;
(2) Dòng thứ hai ghi tiêu
ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, phông chữ
“Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, mầu đen và ở liền phía dưới
Quốc hiệu, chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch
nối, có cách chữ, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, độ dài bằng độ dài của
dòng chữ;
(3) Dòng thứ ba ghi đơn
vị có thẩm quyền ra quyết định công nhận, trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ
“Times New Roman”, cỡ chữ 18, kiểu chữ đứng, đậm, mầu đen;
(4) Dòng thứ tư ghi:
“Công nhận”, phông chữ “Times New Roman”, chữ in hoa, cỡ chữ 34, kiểu chữ đứng,
đậm, mầu đỏ;
(5) Dòng thứ năm ghi tên
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN được công nhận “An toàn về an ninh, trật tự” bằng chữ in
thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ căn chỉnh cho phù hợp, kiểu chữ
đứng, đậm;
(6) Dòng thứ sáu ghi: Đạt
tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” năm... bằng chữ in hoa, phông chữ
“Times New Roman”, cỡ chữ, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
(7) Góc bên phải: Dòng
thứ nhất địa danh, ngày, tháng, năm bằng chữ in thường, phông chữ “Times New
Roman”, cỡ chữ 13, kiểu chữ nghiêng, đậm, mầu đen; (8) Dòng thứ hai ghi chức vụ
người có thẩm quyền công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật
tự" bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New
Roman”, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm, mầu đen; khoảng trống để ký tên, đóng
dấu; (9) Dòng cuối cùng ghi tên người có thẩm quyền ra quyết định công nhận.
(10) Góc bên trái: Dòng
thứ nhất ghi: Quyết định số ……/UBND-QĐ; (11) Dòng thứ hai ghi ngày, tháng, năm
ban hành quyết định công nhận; kiểu chữ thường, in nghiêng, màu đen, phông chữ
“Times New Roman”, cỡ chữ 12.
Mẫu số 2
(Quốc huy) (1) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (3) ỦY BAN NHÂN DÂN (HUYỆN, QUẬN …..) (4) CÔNG NHẬN (5) Tên
đơn vị: Thị trấn Đô Lương (6) ĐẠT
TIÊU CHUẨN "AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ" NĂM …
|
MẪU GIẤY CÔNG NHẬN CƠ QUAN, DOANH
NGHIỆP, CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠT TIÊU CHUẨN “AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ”
(Ban hành theo Thông tư số 124/2021/TT-BCA ngày 28 Tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Công an)
1. Hình thức: Hình chữ nhật, kích thước bằng khổ giấy A4 dài
297mm, rộng 210mm, kích thước bên ngoài đường diềm hoa văn dài 260mm, rộng 175mm;
giấy trắng định lượng 150gram/m2. Đường diềm được trang trí bằng các họa tiết,
không có hoa văn bốn góc bên ngoài đường diềm và khối hoa văn chuyển tiếp giữa
quốc huy và đường diềm trang trí. Chính giữa phía trên là Quốc huy Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hình nền trắng;
2. Nội dung
(1) Dòng thứ nhất ghi Quốc hiệu: “CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New
Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, mầu đen;
(2) Dòng thứ hai ghi tiêu ngữ: “Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”,
cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, mầu đen và ở liền phía dưới Quốc hiệu, chữ cái
đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ,
phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, độ dài bằng độ dài của dòng chữ;
(3) Dòng thứ ba ghi đơn vị có thẩm quyền
ra quyết định công nhận, trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New
Roman”, cỡ chữ 18, kiểu chữ đứng, đậm, mầu đen;
(4) Dòng thứ tư ghi: “Công nhận”, phông chữ
“Times New Roman”, chữ in hoa, cỡ chữ 34, kiểu chữ đứng, đậm, mầu đỏ;
(5) Dòng thứ năm ghi tên CƠ QUAN, DOANH
NGHIỆP, CƠ SỞ GIÁO DỤC được công nhận “An toàn về an ninh, trật tự” bằng chữ in
thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ căn chỉnh cho phù hợp, kiểu chữ
đứng, đậm;
(6) Dòng thứ sáu ghi: Đạt tiêu chuẩn “An
toàn về an ninh, trật tự” năm... bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”,
cỡ chữ, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
(7) Góc bên phải: Dòng thứ nhất địa danh,
ngày, tháng, năm bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 13,
kiểu chữ nghiêng, đậm, mầu đen; (8) Dòng thứ hai ghi chức vụ người có thẩm
quyền công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” bằng chữ in
hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm, mầu đen;
khoảng trống để ký tên, đóng dấu; (9) Dòng cuối cùng ghi tên người có thẩm
quyền ra quyết định công nhận.
(10) Góc bên trái: Dòng thứ nhất ghi:
Quyết định số ……/UBND-QĐ: (11) Dòng thứ hai ghi ngày, tháng, năm ban hành quyết
định công nhận; kiểu chữ thường, in nghiêng, màu đen, phông chữ “Times New
Roman”, cỡ chữ 12./.
Mẫu số 3
(Quốc huy) (1) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (3) ỦY BAN NHÂN DÂN (TỈNH, THÀNH PHỐ …..) (4) CÔNG NHẬN (5) Tên
đơn vị: Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh
Yên Bái (6) ĐẠT
TIÊU CHUẨN "AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ" NĂM …
|
Files đính kèm
Tin tức khác:
- Sửa đổi, bổ sung Điều 7 và thay thế Phụ lục II, Phụ lục III của Thông tư số 13/2021/TT-BGDĐT ngày 15/4/2021 quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền công nhận văn bằng
- Thông tư số 01/2024/TT-BGDĐT ngày 05/02/2024 của Bộ GDĐT về chuẩn cơ sở Giáo dục Đào tạo
- Thông tư bãi bỏ một số thông tư do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong lĩnh vực giáo dục
- Thông tư bãi bỏ Thông tư số 23/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 07 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về đào tạo chất lượng cao trình độ đại học
- Thông tư quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục đại học