Thông tư quy định công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ________ Số: 07/2022/TT-BGDĐT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _____________________ Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2022 |
THÔNG TƯ
Quy định công tác tư vấn nghề nghiệp, việc
làm và hỗ trợ khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục
________
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm
2018;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chính trị và
Công tác học sinh, sinh viên;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy
định công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp trong các cơ
sở giáo dục.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về nhiệm vụ, hình
thức triển khai và các điều kiện bảo đảm thực hiện công tác tư vấn nghề nghiệp,
việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục.
2. Thông tư này áp dụng đối với: các
trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và phổ thông có nhiều cấp
học, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông); các đại học, học
viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm và các cơ sở giáo dục có đào tạo
giáo viên (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục đại học); các tổ chức và cá nhân
có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm
trong các cơ sở giáo dục: Là các hoạt động nhằm hỗ trợ người học phát hiện khả năng,
năng khiếu của bản thân để định hướng học tập, phát triển chuyên môn, nghề
nghiệp, việc làm phù hợp với năng lực, sở thích, sở trường, sức khỏe.
2. Công tác hỗ trợ khởi nghiệp trong các
cơ sở giáo dục: Là các hoạt động nhằm giúp người học tích lũy kiến
thức, kỹ năng để thúc đẩy tư duy đổi mới, sáng tạo hình thành các ý tưởng, giải
pháp mới tạo giá trị cho bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
3. Đối tác: Là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ
sở giáo dục, cơ sở sản xuất, tổ chức, cá nhân có mối quan hệ và hợp tác với cơ
sở giáo dục để đầu tư, xây dựng, cải tạo công trình, cung cấp thiết bị, tài
liệu, tổ chức đào tạo, hỗ trợ, phát triển dịch vụ phục vụ công tác tư vấn nghề
nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Việc áp dụng Thông tư này bảo đảm phù
hợp với nhận thức, trình độ và đáp ứng nhu cầu của người học đối với từng cấp
học, trình độ đào tạo.
a) Đối với cấp tiểu học: Nội dung mang
tính nhận biết.
b) Đối với cấp trung học cơ sở: Nội dung
mang tính trải nghiệm.
c) Đối với cấp trung học phổ thông: Nội
dung mang tính thực hành và định hướng về nghề nghiệp.
d) Đối với trình độ đào tạo đại học, cao
đẳng sư phạm: Nội dung tập trung vào phát triển nghề nghiệp, việc làm.
2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng, huấn luyện khởi nghiệp được quy định tại Thông tư này phù hợp với
chương trình giáo dục, đào tạo và không làm thay đổi khung thời gian năm học
của các cơ sở giáo dục.
3. Khuyến khích xã hội hóa trong công tác
tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục theo
đúng quy định của pháp luật.
Chương II
CÔNG TÁC TƯ VẤN NGHỀ NGHIỆP, VIỆC LÀM
Điều 4. Nhiệm vụ của công tác tư vấn nghề nghiệp, việc
làm
1. Định
hướng nghề nghiệp đối với cấp tiểu học
a) Giáo dục học sinh nhận biết công việc,
nghề nghiệp, việc làm của cha mẹ, người thân, các nghề truyền thống ở địa
phương và một số nghề nghiệp cơ bản.
b) Giáo dục học sinh hình thành các kỹ
năng nhận thức, quản lý, khám phá bản thân, quản lý tài chính, kỹ năng giao
tiếp.
c) Phát hiện, bồi dưỡng và phát triển năng
khiếu cho học sinh.
2. Định hướng nghề nghiệp, việc làm đối
với cấp trung học cơ sở
a) Giáo dục học sinh có ý thức, thái độ
tích cực về lao động, nghề nghiệp, việc làm; hướng dẫn học sinh khám phá sở
thích, năng lực, sở trường, nguyện vọng nghề nghiệp của bản thân.
b) Giáo dục học sinh hình thành, phát
triển các kỹ năng xã hội, quản lý thời gian, ứng phó với căng thẳng, khủng
hoảng, hợp tác và chia sẻ.
c) Tạo môi trường, tổ chức cho học sinh
làm quen, trải nghiệm thực tế một số nghề nghiệp, việc làm cơ bản phù hợp với
điều kiện của nhà trường.
d) Tư vấn, định hướng và bồi dưỡng kiến
thức về nghề nghiệp, việc làm cho học sinh phù hợp với các ngành, nghề dự kiến
lựa chọn.
đ) Cung cấp cho học sinh các thông tin, học liệu, tài
liệu liên quan đến công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm.
3. Tư vấn nghề nghiệp, việc làm đối với
cấp trung học phổ thông
a) Giáo dục học sinh phát triển phàm chất,
năng lực bản thân và xác định nguyện vọng, sở thích nghề nghiệp.
b) Cung cấp cho học sinh thông tin về các
cơ sở giáo dục đại học, chương trình đào tạo và tư vấn cho học sinh về vị trí
việc làm sau khi tốt nghiệp.
c) Cung cấp cho học sinh thông tin và xu
hướng phát triển của các ngành, nghề trong xã hội.
d) Giáo dục học sinh hình thành, phát
triển các kỹ năng làm việc nhóm, thuyết trình, lãnh đạo, lập kế hoạch, tự học,
giải quyết vấn đề.
đ) Tổ chức cho học sinh tìm hiểu, trải nghiệm thực tế
đối với nhóm nghề nghiệp, việc làm theo sở thích, nguyện vọng của học sinh và
phù hợp với điều kiện của nhà trường.
4. Tư vấn nghề nghiệp, việc làm đối với cơ
sở giáo dục đại học
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin việc
làm, tuyển dụng, yêu cầu về kỹ năng, thái độ của các nhóm nghề nghiệp, việc
làm; thông tin về nhu cầu thị trường lao động liên quan đến ngành đào tạo.
b) Đào tạo, bồi dường giúp sinh viên rèn
luyện, phát triển các kỹ năng nhận thức, kỹ năng xã hội, quản lý cảm xúc và các
kỹ năng về nghề nghiệp, việc làm.
c) Hỗ trợ sinh viên trải nghiệm, làm quen
với công việc thực tế tại đơn vị đối tác; hướng dẫn sinh viên tham gia việc làm
thêm phù hợp với thời gian học tập và theo quy định của nhà trường.
d) Công bố thông tin về tình trạng việc
làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp; cập nhật dữ liệu thống kê việc làm của
sinh viên vào phần mềm cơ sở dữ liệu ngành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 5. Hình thức triển khai của công tác tư vấn nghề
nghiệp, việc làm
1. Đối với cấp tiểu học
a) Tích hợp, lồng ghép vào các môn học và
các hoạt động giáo dục của nhà trường.
b) Tổ chức cho học sinh tìm hiểu một số
nghề nghiệp, việc làm phổ biến ở Việt Nam thông qua các học cụ, công cụ lao
động, hình ảnh, video clip và các hoạt động sân khấu hóa phù hợp với
tính chất vùng miền của từng địa phương.
c) Tạo môi trường, hỗ trợ học sinh nhận
biết các nghề nghiệp, việc làm thông qua hoạt động tham quan, trải nghiệm thực
tế tại cộng đồng, doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, các đối tác tối thiểu 01
lần/năm học bảo đảm phù hợp với điều kiện của nhà trường.
d) Phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu, rèn
luyện kỹ năng cho học sinh thông qua quá trình học tập, các hoạt động câu lạc
bộ, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động phối hợp với các đối tác.
2. Đối với cấp trung học cơ sở
a) Tích hợp, lồng ghép vào các môn học và
các hoạt động giáo dục của nhà trường.
b) Tổ chức cho học sinh tìm hiểu, nắm bắt
xu hướng dịch chuyển nghề nghiệp, việc làm thông qua hình ảnh, video clip, các tài liệu, học cụ, công cụ lao động về nghề nghiệp,
việc làm.
c) Tạo môi trường, hỗ trợ học sinh được
trải nghiệm, thực hành, tìm hiểu thực tế về các nhóm ngành nghề, việc làm thông
qua hoạt động tham quan, trải nghiệm tại cộng đồng, doanh nghiệp, cơ quan, đơn
vị, các đối tác tối thiểu 01 lần/năm học bảo đảm phù hợp với điều kiện của nhà
trường.
d) Tư vấn, hướng dẫn học sinh khám phá,
nhận biết, phát triển năng khiếu, năng lực, sở trường, nguyện vọng về nghề
nghiệp, việc làm thông qua quá trình học tập, rèn luyện.
đ) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện kỹ năng về
nghề nghiệp, việc làm cho học sinh thông qua các hoạt động câu lạc bộ, các hoạt
động ngoài giờ lên lớp và hoạt động phối hợp với các đối tác.
3. Đối với cấp trung học phổ thông
a) Tích hợp, lồng ghép vào các môn học và
các hoạt động giáo dục của nhà trường.
b) Tổ chức cho học sinh tìm hiểu yêu cầu
về phẩm chất, năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ đối với các ngành nghề, việc làm
thông qua các học cụ, công cụ lao động, tài liệu về nghề nghiệp, việc làm.
c) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện
kỹ năng về nghề nghiệp, việc làm cho học sinh thông qua các hoạt động câu lạc
bộ, hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động phối hợp với các đối tác.
d) Tổ chức cho học sinh được trải nghiệm,
thực hành đối với các nhóm ngành nghề, việc làm đã được tư vấn thông qua hoạt
động tham quan, trải nghiệm tại cộng đồng, doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, các
đối tác tối thiểu 01 lần/năm học bảo đảm phù hợp với điều kiện của nhà trường.
đ) Tổ chức ngày hội tư vấn tuyển sinh, tư vấn nghề
nghiệp, việc làm cho học sinh, tối thiểu 01 lần/năm học.
4. Đối với cơ sở giáo dục đại học
a) Hướng dẫn sinh viên khai thác cơ sở dữ
liệu thông tin tuyển dụng của các đơn vị sử dụng lao động, thông tin về nhu cầu
thị trường lao động.
b) Cung cấp công cụ, phương pháp và hướng
dẫn sinh viên đánh giá kỹ năng, thái độ, khả năng thích ứng với thị trường lao
động.
c) Tổ chức rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp,
việc làm cho sinh viên thông qua các hoạt hoạt động xã hội, các hoạt động ngoại
khoá.
d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
rèn luyện kỹ năng cho sinh viên thông qua hình thức sinh hoạt câu lạc bộ, các
hoạt động ngoại khóa và hoạt động đào tạo, trải nghiệm tại đơn vị sử dụng lao
động, hoạt động phối hợp với các đối tác.
đ) Tổ chức ngày hội việc làm, tuyển dụng cho sinh
viên, tối thiểu 01 lần/trong năm học.
Chương III
CÔNG TÁC HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP
Điều 6. Nhiệm vụ của công tác hỗ trợ khởi nghiệp
1. Đối với cấp trung học cơ sở
a) Tuyên truyền, phổ biến cho học sinh các
nội dung về đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp.
b) Giáo dục và hướng dẫn học sinh các kiến
thức, kỹ năng: Công dân tích cực, nhận thức về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo,
công nghệ, tư duy thiết kế, tư duy tài chính.
c) Hướng dẫn, cung cấp học liệu và tạo môi
trường để học sinh hình thành ý tưởng và được thực hành, trải nghiệm triển khai
các ý tưởng, dự án khởi nghiệp.
2. Đối với cấp trung học phổ thông
a) Tuyên truyền, phổ biến cho học sinh các
nội dung, hoạt động về đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp.
b) Giáo dục, hướng dẫn học sinh hiểu và
vận dụng các kiến thức, kỹ năng: Công dân tích cực, nhận thức về khởi nghiệp, đổi
mới sáng tạo, công nghệ, chuyển đổi số, tư duy thiết kế, kiến thức kinh doanh,
quản lý tài chính, mô hình kinh doanh và giải pháp truyền thông.
c) Hướng dẫn, cung cấp tài liệu, học liệu
giúp học sinh hình thành các dự án khởi nghiệp.
d) Bố trí cơ sở vật chất, nguồn lực, tạo
môi trường giúp học sinh được trải nghiệm, thực hành, triển khai và phát triển
các ý tưởng, dự án khởi nghiệp.
đ) Kết nối các dự án khởi nghiệp khả thi của học sinh
với các đối tác, tổ chức ươm tạo, hỗ trợ khởi nghiệp.
3. Đối với cơ sở giáo dục đại học
a) Cung cấp cho sinh viên thông tin về các
chương trình, chính sách hỗ trợ khởi nghiệp.
b) Ban hành các quy định cụ thể về chế độ,
chính sách và định hướng đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp gắn với các hoạt động
học tập, nghiên cứu khoa học.
c) Đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức rèn luyện
cho sinh viên vận dụng các kiến thức, kỹ năng: Công dân tích cực, nhận thức về
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, công nghệ, chuyển đổi số, tư duy thiết kế, kiến
thức kinh doanh, khởi nghiệp tinh gọn, tài chính doanh nghiệp, truyền thông,
xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ, gọi vốn, quản trị doanh nghiệp và các
kiến thức, kỹ năng đổi mới sáng tạo khác phù hợp với các nhóm ngành đào tạo.
d) Bố trí nguồn lực, cơ sở vật chất, phòng
thí nghiệm, xưởng thực hành, tạo môi trường và không gian chung hỗ trợ sinh
viên khởi nghiệp.
đ) Xây dựng chương trình ươm tạo doanh nghiệp, hỗ trợ
sinh viên hình thành, trải nghiệm, thực hành, hoàn thiện các dự án, ý tưởng
khởi nghiệp.
e) Tư vấn, hỗ trợ và kết nối các dự án
khởi nghiệp của sinh viên với các Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp, các đối tác.
Điều 7. Hình thức triển khai công tác hỗ trợ khởi
nghiệp
1. Đối với cấp trung học cơ sở
a) Tổ chức tuyên truyền cho học sinh về
các hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp thông qua việc lồng ghép vào chương
trình môn học, các hoạt động giáo dục, qua tài liệu và các phương tiện truyền
thông.
b) Tổ chức bồi dưỡng, cung cấp kiến thức,
kỹ năng khởi nghiệp cho học sinh thông qua hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn và thông qua tài liệu do nhà trường cung cấp.
c) Phát triển các câu lạc bộ nghiên cứu
khoa học, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp để học sinh có môi trường hình thành
các ý tưởng, dự án khởi nghiệp.
d) Phối hợp với các đối tác tổ chức cho
học sinh thực hành, trải nghiệm và triển khai các dự án khởi nghiệp.
2. Đối với cấp trung học phổ thông
a) Tổ chức tuyên truyền cho học sinh về
các hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp thông qua việc lồng ghép vào chương
trình môn học, các hoạt động giáo dục, qua tài liệu và các phương tiện truyền
thông.
b) Tổ chức bồi dưỡng, cung cấp kiến thức,
kỹ năng khởi nghiệp cho học sinh thông qua hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn và thông qua tài liệu do nhà trường cung cấp.
c) Phát triển các câu lạc bộ nghiên cứu
khoa học, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp để học sinh có môi trường hình thành
các ý tưởng, dự án khởi nghiệp.
d) Tổ chức diễn đàn, tọa đàm, giao lưu
truyền cảm hứng, tinh thần khởi nghiệp cho học sinh, tối thiểu 01 lần/năm học.
đ) Phối hợp với các đối tác tạo môi trường hỗ trợ khởi
nghiệp; tổ chức thực hành, triển khai các dự án khởi nghiệp và kết nối các dự
án khởi nghiệp khả thi của học sinh với các tổ chức ươm tạo doanh nghiệp.
3. Đối với cơ sở giáo dục đại học
a) Tổ chức tuyên truyền về các hoạt động đổi
mới sáng tạo, khởi nghiệp cho sinh viên thông qua hoạt động đào tạo, hoạt động
ngoại khóa, qua tài liệu và các phương tiện truyền thông.
b) Xây dựng chương trình đào tạo, chuyên
đề bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp cho sinh viên theo hướng bắt buộc
hoặc tự chọn.
c) Giáo dục, nâng cao nhận thức, truyền
thụ tinh thần khởi nghiệp cho sinh viên thông qua triển khai “Tuần sinh hoạt
công dân - Học sinh, sinh viên”.
d) Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, rèn luyện
nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp cho
sinh viên thông qua chương trình đào tạo, nghiên cứu tài liệu, hoạt động ngoại
khóa, phương tiện công nghệ thông tin, hoạt động phối hợp với các đối tác.
đ) Hỗ trợ, tạo điều kiện thành lập các câu lạc bộ sinh
viên nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp.
e) Tổ chức thực hành, triển khai các dự án
khởi nghiệp cho sinh viên thông qua hoạt động phối hợp với các đối tác; tổ chức
cho sinh viên tham gia các cuộc thi, hội chợ, triển lãm trưng bày, giới thiệu
thành tựu khoa học kỹ thuật, dự án khởi nghiệp.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương chỉ đạo tổ chức thực hiện Thông tư này; định kỳ sơ kết, tổng kết
đánh giá kết quả thực hiện Thông tư.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng nội dung, tài liệu, chương
trình thực hành, trải nghiệm về công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ
khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên sử dụng trong các cơ sở giáo dục được quy
định tại Thông tư này.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan xây dựng chương trình và tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ
trợ khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục đại học. Xây dựng chương trình bồi
dưỡng đối với giáo viên kiêm nhiệm thực hiện công tác tư vấn nghề nghiệp, việc
làm và hỗ trợ khởi nghiệp cho học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
4. Chủ trì tổ chức “Ngày hội khởi nghiệp
Quốc gia của học sinh, sinh viên” và Cuộc thi “Học sinh, sinh viên với ý tưởng
khởi nghiệp” hằng năm.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục
đại học thống kê số lượng sinh viên tốt nghiệp có việc làm và số lượng sinh viên
khởi nghiệp sau tốt nghiệp hằng năm; tổng hợp, công bố số liệu sinh viên tốt
nghiệp có việc làm hằng năm.
6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học xây dựng, phát triển không gian sáng
tạo khởi nghiệp, xây dựng chương trình ươm tạo doanh nghiệp và kết nối với các
trung tâm ươm tạo doanh nghiệp của bộ, ngành, địa phương để ươm tạo các ý
tưởng, dự án khởi nghiệp của học sinh, sinh viên và giảng viên.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo các cơ quan quản lý giáo dục
các cấp, các sở, ban, ngành, các hiệp hội doanh nghiệp tại địa phương xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện các nội dung liên quan được quy định tại Thông tư
này.
2. Chỉ đạo lồng ghép các hoạt động tư vấn
nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp của các cơ sở giáo dục trên địa bàn
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình, đề án, dự án, khởi nghiệp
của địa phương.
3. Bảo đảm nguồn kinh phí cho các cơ sở
giáo dục tại địa phương thực hiện các nội dung được quy định tại Thông tư này.
4. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp phối hợp, hỗ trợ các cơ sở giáo dục triển khai thực hiện công
tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp. Khuyến khích các doanh
nghiệp xây dựng không gian trải nghiệm, không gian sáng tạo khởi nghiệp dùng
chung cho các cơ sở giáo dục.
Điều 10. Trách nhiệm của sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng
Giáo dục và Đào tạo
1. Tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện xây dựng kế hoạch triển khai công tác tư
vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp trên địa bàn; tham mưu ban hành
các chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên,
nhân viên và học sinh có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện
các nội dung của Thông tư này.
2. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn
phối hợp với các đối tác tổ chức các hoạt động về tư vấn nghề nghiệp, việc làm,
đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp cho học sinh.
3. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh/huyện quản lý các hoạt động về công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm
và hỗ trợ khởi nghiệp của các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý.
4. Phối hợp với các đối tác xây dựng không
gian trải nghiệm, không gian sáng tạo khởi nghiệp dùng chung cho các cơ sở giáo
dục.
5. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh/huyện và cơ quan quản lý giáo dục cấp trên khi kết thúc
năm học hoặc báo cáo đột xuất khi được các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục phổ thông
1. Xây dựng kế hoạch triển khai các nội
dung về công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp được quy
định tại Thông tư này.
2. Bố trí giáo viên kiêm nhiệm hoặc chuyên
trách để triển khai công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp
cho học sinh. Giáo viên kiêm nhiệm hoặc chuyên trách có trách nhiệm tham mưu
Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch triển khai công tác tư vấn nghề
nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp của nhà trường; phối hợp với giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, giáo viên tổng phụ trách đội, đoàn thanh niên để
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ. Chế độ làm việc của giáo viên kiêm nhiệm hoặc
chuyên trách được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chế độ
làm việc của giáo viên phổ thông và các quy định liên quan; được bồi dưỡng, tập
huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.
3. Cung cấp cho giáo viên, học sinh các
tài liệu, hình ảnh, video
clip, công cụ
đánh giá năng lực, năng khiếu của học sinh, nội dung chương trình thực hành,
trải nghiệm tại doanh nghiệp, tài liệu tuyên truyền, giáo dục về đổi mới sáng
tạo, giáo dục khởi nghiệp và cung cấp đầy đủ thông tin về chính sách hỗ trợ
khởi nghiệp của Nhà nước, ngành Giáo dục, địa phương cho học sinh.
4. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho học sinh tham
gia các hoạt động, sự kiện về tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi
nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc các bộ, ngành, địa phương và nhà trường
tổ chức.
5. Học sinh đoạt giải, giáo viên hướng dẫn
học sinh đoạt giải từ khuyến khích trở lên trong Cuộc thi học sinh, sinh viên
với ý tưởng khởi nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức được các địa phương,
cơ sở giáo dục xem xét, khen thưởng và hưởng các chính sách ưu tiên theo các
quy định hiện hành.
6. Bảo đảm chất lượng công tác tư vấn nghề
nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp cho học sinh. Quá trình tổ chức các hoạt
động phải an toàn về thể chất, tinh thần và các quyền lợi hợp pháp cho người
học, người dạy; chịu trách nhiệm và bảo đảm quyền lợi tham gia bảo hiểm rủi ro
cho người học.
7. Phối hợp với các đối tác tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư này và theo đúng quy
trình, thủ tục của pháp luật.
8. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn triển khai
thực hiện của chính quyền, cơ quan quản lý giáo dục các cấp; báo cáo đầy đủ
theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục đại học
1. Thành lập hoặc kiện toàn đơn vị/bộ phận
thực hiện công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp cho sinh
viên và bố trí đủ nhân sự để triển khai các nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư
này.
2. Nhân sự tham gia công tác tư vấn nghề
nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp được hưởng chế độ, chính sách theo quy
chế chi tiêu nội bộ của cơ sở giáo dục đại học, được đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ, được tạo điều kiện để tham gia các chương trình tập huấn
về tư vấn nghề nghiệp, việc làm và khởi nghiệp do các cơ quan Trung ương, địa
phương tổ chức. Quy định chính sách hỗ trợ cho cán bộ, giảng viên hướng dẫn
sinh viên tham gia các hoạt động khởi nghiệp và bảo đảm quyền của cán bộ, giảng
viên như đối với người hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học.
3. Quy định chính sách hỗ trợ cho sinh
viên khi tham gia các hoạt động khởi nghiệp và bảo đảm quyền của sinh viên như
đối với sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học.
4. Cung cấp cho sinh viên các tài liệu,
chương trình bồi dưỡng về các kỹ năng nghề nghiệp, việc làm cho sinh viên. Cung
cấp cho cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên các tài liệu về khởi nghiệp, đổi
mới sáng tạo.
5. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ hoạt động thực hành, không gian sáng tạo khởi nghiệp, cơ sở ươm tạo
doanh nghiệp trong nhà trường.
6. Sinh viên đoạt giải, cán bộ, giảng viên
hướng dẫn sinh viên đoạt giải từ khuyến khích trở lên trong Cuộc thi học sinh,
sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức được xem
xét khen thưởng và được hưởng các chính sách ưu tiên theo quy định hiện hành.
7. Phối hợp với các đối tác phát triển
chương trình bồi dưỡng, đào tạo kỹ năng khởi nghiệp cho giảng viên, sinh viên; phối
hợp thương mại hóa kết quả nghiên cứu, đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, thành lập
các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo dựa trên ý tưởng, dự án của sinh viên và
các nhiệm vụ khác được quy định tại Thông tư này.
8. Sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ sinh viên khởi
nghiệp của nhà trường theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp.
Điều 13. Trách nhiệm của các đối tác
1. Thực hiện các quy định của Thông tư này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm chất lượng các hoạt động khi
tham gia phối hợp với các cơ sở giáo dục.
3. Bảo đảm an toàn về thể chất, tinh thần
và các quyền lợi hợp pháp cho người học, người dạy trong quá trình tổ chức các
hoạt động; bảo đảm quyền lợi bảo hiểm rủi ro cho người tham gia.
4. Quản lý, lưu giữ hồ sơ tổ chức hoạt
động bao gồm: Chủ trương, kế hoạch, tài liệu, danh sách người tham gia, hồ sơ
tài chính theo quy định hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Kinh phí thực hiện
Kinh phí cho công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và
hỗ trợ khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục được huy động từ các nguồn sau:
1. Ngân sách nhà nước;
2. Nguồn thu hợp pháp của các cơ sở giáo
dục;
3. Các nguồn tài trợ, viện trợ, của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước;
4. Các nguồn khác theo quy định.
Điều 15. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 7 năm 2022.
2. Thông tư này thay thế Quyết định số
68/2008/QĐ-BGDĐT ngày 09 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định về công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm trong các cơ sở giáo dục đại
học và trung cấp chuyên nghiệp.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục
Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo dục,
Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học và
các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch Nước; - Văn phòng Chính phủ; - Ban Tuyên giáo Trung ương; - UBVHGD của Quốc hội; - Hội đồng QGGDPT nhân lực; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cơ quan TW của các đoàn thể; - Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Như Điều 15; - Bộ trưởng; - Công báo; - Cổng TTĐT Chính phủ; - Cổng TTĐT Bộ GDĐT; - Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDCTHSSV (5b) |
|
Files đính kèm
Tin tức khác:
- Sửa đổi, bổ sung Điều 7 và thay thế Phụ lục II, Phụ lục III của Thông tư số 13/2021/TT-BGDĐT ngày 15/4/2021 quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền công nhận văn bằng
- Thông tư số 01/2024/TT-BGDĐT ngày 05/02/2024 của Bộ GDĐT về chuẩn cơ sở Giáo dục Đào tạo
- Thông tư bãi bỏ một số thông tư do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong lĩnh vực giáo dục
- Thông tư bãi bỏ Thông tư số 23/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 07 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về đào tạo chất lượng cao trình độ đại học
- Thông tư quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục đại học