Quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM |
Số: 23/2016/TT-BGDĐT |
Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2016 |
THÔNG TƯ
Quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6
năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng
11 năm 2010;
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị
định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02
năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 5
năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Thông tư quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Thông tư này quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi bao gồm:
a)
Thi tuyển sinh vào trung học phổ thông, thi tốt nghiệp trung học phổ thông; thi
tuyển sinh để đào tạo trình độ đại học; thạc sĩ; thi/kiểm tra (gọi chung là
thi) hết học phần, học kỳ, hết năm học; thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học; thi
học sinh giỏi;
b)
Xét tuyển vào trung học cơ sở, trung học phổ thông; xét tuyển để đào tạo trình
độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; xét tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ
thông, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;
c) Việc tổ chức thực hiện và đánh giá đồ
án, khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án (gọi chung là luận văn, luận án)
trong các đại học, học viện, trường đại học,
viện nghiên cứu khoa học (gọi chung là cơ sở giáo dục đại học).
2. Thông tư này áp dụng đối với Thanh tra Bộ Giáo dục và
Đào tạo (GD&ĐT); Thanh tra Sở GD&ĐT; cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo
dục khác thực hiện các chương trình giáo dục thuộc quyền quản lý nhà nước của
Bộ GD&ĐT; các tổ chức và cá nhân có liên quan đến các kỳ thi theo quy định.
Cơ
quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục đại học, đoàn thanh tra, cán bộ thanh tra
độc lập áp dụng Thông tư này và quy định liên quan để tiến hành thanh tra đối
với các kỳ thi chưa nêu cụ thể tại Khoản 1 Điều này.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động thanh tra các kỳ thi
1.
Tuân theo quy định pháp luật; bảo
đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
2.
Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các
cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường
của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
3.
Kết hợp giữa phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy chế
với việc hướng dẫn thực hiện quy chế.
4.
Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động thanh tra với hoạt động kiểm tra; phối hợp
giữa thanh tra nhà nước với thanh tra nội bộ của cơ sở giáo dục đại học.
Điều 3. Mục đích hoạt động thanh tra các kỳ thi
1.
Đánh giá việc thực hiện các quy định về thi, xét tuyển, xét công nhận tốt nghiệp, tổ chức thực hiện và đánh giá luận văn, luận án
của đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia.
2.
Phòng ngừa, phát hiện và kiến nghị xử lý những trường hợp vi phạm quy chế; giúp
cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục làm tốt công tác thi, xét tuyển, xét công nhận tốt nghiệp, tổ chức thực hiện
và đánh giá luận văn, luận án.
3.
Kịp thời kiến nghị cơ quan quản lý giáo dục các cấp có biện pháp để đảm bảo các
kỳ thi diễn ra an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế.
4.
Giải quyết hoặc kiến nghị giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thi, xét tuyển, xét công nhận tốt nghiệp, tổ chức thực hiện
và đánh giá luận văn, luận án.
5.
Phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật về thi, xét tuyển, xét công nhận tốt nghiệp, tổ chức thực hiện
và đánh giá luận văn, luận án để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền biện pháp khắc phục.
Điều 4. Hình
thức thanh tra các kỳ thi
1.
Thanh tra các kỳ thi được tiến hành theo kế hoạch hoặc đột xuất.
2.
Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch hằng năm do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
Giám đốc Sở GD&ĐT; giám đốc đại học quốc gia, đại học vùng, hiệu trưởng/viện
trưởng/giám đốc cơ sở giáo dục đại học (gọi chung là hiệu trưởng) phê duyệt.
3.
Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có
dấu hiệu vi phạm pháp luật về thi, xét tuyển, xét tốt nghiệp, tổ chức thực hiện và đánh giá luận văn, luận
án; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo,
phòng, chống tham nhũng hoặc do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Giám đốc Sở GD&ĐT, Hiệu
trưởng giao.
Điều 5. Thời hạn
thanh tra
1.
Hoạt động thanh tra các kỳ thi được thực hiện trước, trong quá trình tổ chức hoặc
sau khi kết thúc kỳ thi.
2.
Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ
GD&ĐT quyết định tiến hành thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 1,
Điều 16, Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành. Cuộc thanh tra do Thanh tra Sở GD&ĐT quyết định tiến
hành thực hiện theo quy định tại Điểm
b, Khoản 1, Điều 16, Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
3. Cuộc thanh tra do Hiệu trưởng quyết định tiến
hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá
45 ngày.
4.
Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến
ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
Chương II
NỘI DUNG THANH
TRA CÁC KỲ THI
Mục I
NỘI DUNG THANH
TRA THI
Điều 6. Thanh
tra công tác chuẩn bị thi
1.
Việc quán triệt, ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Sở
GD&ĐT, Giám đốc đại học, học viện, người đứng đầu cơ sở giáo dục, Chủ tịch
hội đồng thi theo thẩm quyền, cụ thể:
a)
Thẩm quyền ban hành văn bản, loại văn bản ban hành;
b)
Phạm vi điều chỉnh và nội dung văn bản;
c)
Việc tuyên truyền, phổ biến nội dung quy định, quy chế thi.
2.
Việc thành lập các ban thuộc Hội đồng thi và tổ chức tập huấn cho thành phần
tham gia các ban; việc thông báo kế hoạch thi, lịch thi và thời gian biểu:
a)
Thẩm quyền ban hành quyết định thành lập các ban, số lượng, tên gọi các ban
theo quy định;
b)
Thành phần, số lượng, tiêu chuẩn và điều kiện của trưởng ban, thành viên các ban
thuộc Hội đồng thi;
c)
Việc huy động và tổ chức tập huấn cho các đối tượng tham gia công tác thi;
d)
Việc công khai các thông tin tại Hội đồng thi, điểm thi, phòng thi.
3.
Việc tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy định đối với thí sinh:
a)
Thời gian, địa điểm và hình thức phát, nhận hồ sơ;
b)
Việc hướng dẫn thí sinh hoàn thiện hồ sơ, giấy tờ hợp lệ, hợp pháp xác nhận
về kết quả học tập, diện ưu tiên, diện miễn thi, điểm khuyến khích, điểm bảo
lưu, thí sinh tự do, thời gian kinh nghiệm công tác và các điều kiện khác đối
với thí sinh.
4.
Việc chuẩn bị cơ sở vật chất và đề thi phục vụ kỳ thi:
a)
Số lượng các điểm thi, phòng thi, điều kiện về ánh sáng, khoảng cách giữa các
thí sinh;
b)
Việc ngăn cách khu vực thi, phòng thi với khu vực khác; việc niêm phong các
phòng không sử dụng trong khu vực thi, vô hiệu hóa các phương tiện thông tin
liên lạc không sử dụng, tín hiệu internet trong khu vực thi;
c)
Việc chuẩn bị kinh phí, văn phòng phẩm phục vụ kỳ thi;
d)
Phương án phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kỳ thi, phương án xử lý
sự cố bất thường;
đ)
Việc thực hiện quy định về ra đề thi, in, sao, bảo mật, giao, nhận, vận chuyển,
bảo vệ đề thi.
Điều 7. Thanh
tra công tác coi thi
1.
Việc thực hiện trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thi, Trưởng ban coi thi, Trưởng
điểm thi và Trưởng ban thư ký, việc phối hợp chỉ đạo công tác coi thi giữa các ban:
a)
Việc chỉ đạo, phân công nhiệm vụ, phối hợp giữa các lực lượng, kế hoạch kiểm
tra, giám sát của Trưởng ban coi thi, Trưởng điểm thi và các ban có liên quan;
b)
Việc thực hiện quy định về sử dụng phương tiện thông tin liên lạc, báo cáo nhanh
của điểm thi, Hội đồng thi;
c)
Việc bố trí cán bộ coi thi, cán bộ giám sát và cán bộ có liên quan trong từng
buổi thi;
d)
Việc thực hiện quy định về thu đề thi thừa;
đ)
Việc xử lý vi phạm đối với cán bộ coi thi, cán bộ có liên quan và thí sinh của Chủ
tịch Hội đồng thi, Trưởng điểm thi, Trưởng ban coi thi;
e)
Việc kiểm tra của Chủ tịch Hội đồng thi, Trưởng điểm thi, Trưởng ban coi thi,
các ban có liên quan và Hội đồng thi;
g)
Việc thực hiện kiến nghị của thanh tra sau mỗi buổi thi; thực hiện chỉ đạo của
cấp trên và xử lý tính huống bất thường xảy ra của Chủ tịch Hội đồng thi,
Trưởng điểm thi, Trưởng ban coi thi.
2.
Việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ coi thi, thư ký, những người có liên quan và
thí sinh:
a)
Quy trình thực hiện nhiệm vụ của cán bộ coi thi: Đánh số báo danh, gọi tên và
kiểm tra nhận dạng thí sinh vào phòng thi, ký giấy thi, ký giấy nháp, quy trình
mở đề thi, kiểm tra đối chiếu mã đề của thí sinh, niêm phong và bàn giao đề thi
thừa, thu bài thi và xử lý thí sinh vi phạm quy chế;
b)
Việc thực hiện nhiệm vụ của thư ký điểm thi, cán bộ giám sát và lực lượng có
liên quan khác: Giao nhận, bảo quản bài thi, đề thi, khu vực bảo quản đề thi,
bài thi, việc thực hiện quy định về giờ giấc và hiệu lệnh của điểm thi; việc đảm
bảo kỷ luật trong khu vực thi;
c)
Việc thực hiện quy định về trách nhiệm của thí sinh trong khu vực thi, trong
phòng thi, việc mang và sử dụng thiết bị quay, chụp, ghi âm vào phòng thi của
thí sinh.
Điều 8. Thanh
tra công tác chấm thi
1.
Thanh tra công tác chuẩn bị chấm thi:
a)
Thành phần Ban chấm thi, số lượng cán bộ chấm thi của từng môn chấm, thư ký,
làm phách, chấm phúc khảo, chấm kiểm tra;
b)
Việc chuẩn bị cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho công tác chấm thi,
khu vực chấm thi, số lượng phòng chấm cho từng môn chấm, khu vực làm phách, khu
vực bảo quản bài thi; phương án phân công nhiệm vụ cho các thành viên tham gia
chấm thi;
c)
Việc tổ chức tập huấn quy chế, hướng dẫn chấm thi và các văn bản khác liên quan
cho các thành viên Ban chấm thi, Ban thư ký, Ban làm phách và các bộ phận có
liên quan;
d)
Việc thực hiện quy trình về làm phách, bảo mật đầu phách, quản lý bài thi
(phương án giao, nhận, lưu giữ bài thi giữa thư ký chấm, trưởng môn chấm, cán
bộ chấm 1, cán bộ chấm 2).
2.
Thanh tra trong khi chấm thi:
a)
Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của Trưởng ban chấm thi, thư ký chấm thi,
trưởng môn chấm, cán bộ chấm thi, cán bộ chấm kiểm tra và cán bộ có liên quan: Phân
công nhiệm vụ trong Ban chấm thi, thư ký, việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa
thư ký với cán bộ chấm thi với trưởng môn chấm; Phối hợp giữa các lực lượng
phục vụ, bảo vệ trong quá trình chấm thi; phương án xử lý các tình huống bất
thường; việc thảo luận, thống nhất hướng dẫn chấm, đáp án, biểu điểm; số lượng
bài chấm chung của từng môn chấm;
b)
Việc thực hiện quy trình giao, nhận bài thi; quy trình chấm 2 vòng độc lập;
việc bố trí cán bộ tại các phòng chấm thi; ghi thông tin vào phiếu chấm, thống
nhất điểm bài thi, xử lý kết quả chấm thi, xử lý kết quả chấm kiểm tra; việc
thực hiện quy trình chấm bài thi trắc nghiệm.
3.
Việc thực hiện quy trình nhập điểm.
4.
Việc tổ chức chấm phúc khảo:
a)
Việc thành lập, bảo mật danh sách lãnh đạo và thành viên Ban chấm phúc khảo theo
quy định;
b)
Việc rút bài, rút phách, đánh lại phách, việc tổ chức chấm phúc khảo theo quy
định.
5.
Việc phát hiện bài thi có dấu hiệu bất thường để xử lý như: Trường hợp thi hộ,
tráo bài và hành vi tiêu cực khác chưa phát hiện khi coi thi.
6.
Việc thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo hội đồng, kiến nghị của thanh tra.
Điều 9. Thanh
tra việc chỉ đạo, đôn đốc, tổ chức thực hiện của Hội đồng thi
1.
Kế hoạch, kết quả kiểm tra của Chủ tịch Hội đồng thi.
2.
Hệ thống các biểu mẫu, biên bản sử dụng trong quá trình chuẩn bị thi, coi thi,
chấm thi.
3.
Kết quả xử lý kiến nghị của thanh tra thi, chỉ đạo của cấp trên.
4.
Việc giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Chủ tịch Hội đồng thi.
5.
Việc lưu trữ, công bố, công khai kết quả thi.
Mục II
NỘI DUNG THANH TRA XÉT TUYỂN,
XÉT TỐT NGHIỆP
Điều 10.
Thanh tra công tác chuẩn bị xét tuyển
1. Việc xây dựng và công bố đề án tuyển sinh:
a) Đối tượng, điều kiện xét tuyển;
b) Phương thức xét tuyển;
c) Điều kiện đảm bảo chất lượng đầu vào;
d) Quy trình xét tuyển, lệ phí; cơ sở vật chất phục vụ xét tuyển.
2. Các điều kiện đảm bảo cho công tác xét tuyển:
a) Việc thành lập Hội đồng tuyển sinh và các ban có liên quan: Thành
phần, số lượng, tiêu chuẩn cán bộ tham gia;
b) Các văn bản cho phép mở ngành đào tạo của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền;
c) Việc ban hành các văn bản hướng dẫn xét tuyển theo thẩm quyền;
d) Các tiêu chí xác định chỉ tiêu: Đội ngũ giảng viên cơ hữu, quy mô sinh
viên, diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo, các điều kiện có liên
quan khác;
đ) Việc chuẩn bị cơ sở vật chất và kinh phí phục vụ công tác xét tuyển.
Điều 11.
Thanh tra công tác xét tuyển
1. Việc thực hiện quy định về xét tuyển:
a) Thông báo xét tuyển: Nội dung, thời gian và hình thức thông báo;
b) Việc tiếp nhận, rà
soát hồ sơ, cập nhật, công bố thông
tin xét tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Việc phát, nhận hồ sơ xét tuyển: Thời gian phát, nhận hồ sơ, hình thức
thu nhận, địa điểm thu nhận hồ sơ, các loại giấy tờ hợp lệ, hợp
pháp xác nhận về kết quả học tập, diện ưu tiên, khuyến khích, bảo lưu, thời
gian công tác;
d) Lệ phí xét tuyển.
2. Việc xác định điểm trúng tuyển:
a) Quy trình xác định điểm trúng tuyển; việc
thực hiện quy định nhân hệ số trong xét tuyển; đối tượng ưu tiên, cử tuyển
trong tuyển sinh;
b) Việc công khai kết quả xét tuyển, danh
sách thí sinh trúng tuyển;
c) Việc in, gửi giấy báo trúng tuyển,
triệu tập thí sinh trúng tuyển.
Điều 12.
Thanh tra việc nhập học và kiểm tra hồ sơ thí sinh trúng tuyển
1. Các loại giấy tờ quy định bắt buộc và
giấy tờ ưu tiên trong sơ nhập học của thí sinh.
2. Việc xử lý thí sinh nhập học muộn.
3. Việc thực hiện kiểm tra hồ sơ của thí
sinh trúng tuyển.
4. Việc kiểm tra, giám sát, thực hiện
chỉ đạo của cấp trên, kiến nghị của thanh tra trong công tác tuyển sinh; việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của hiệu trưởng.
5.
Việc lưu trữ hồ sơ tuyển sinh.
Điều 13. Thanh
tra việc xét, công nhận tốt nghiệp
1.
Việc thành lập Hội đồng xét tốt nghiệp:
a)
Thẩm quyền thành lập Hội đồng xét tốt nghiệp;
b)
Thành phần, tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng xét tốt nghiệp.
2.
Đối tượng được xét miễn thi các môn và quy trình xét miễn thi.
3.
Đối tượng và điều kiện thí sinh được xét đặc cách tốt nghiệp.
4.
Việc bảo lưu điểm thi, điểm ưu tiên, điểm khuyến khích.
5. Quy trình thực hiện xét tốt nghiệp,
quy định cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời và cấp bằng tốt nghiệp.
6.
Việc giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo trong quá trình xét tốt nghiệp.
7.
Việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và lưu trữ.
Mục III
NỘI DUNG THANH TRA VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VÀ ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN, LUẬN ÁN
Điều 14. Thanh
tra điều kiện tổ chức thực hiện luận văn, luận án
1.
Việc ban hành quy định của đơn vị về việc tổ chức thực hiện luận văn, luận án.
2.
Điều kiện tổ chức thực hiện luận văn, luận án:
a)
Việc hoàn thành chương trình học tập theo quy định;
b)
Việc thực hiện quy định về điểm điều kiện, chuyên cần;
c)
Điều kiện, tiêu chuẩn người hướng dẫn luận văn, luận án; thời gian tổ chức thực
hiện luận văn, luận án.
3.
Quy trình lựa chọn đề tài, phân công cán bộ hướng dẫn.
4.
Xem xét, đối chiếu với quy định về trình độ chuyên môn, chuyên ngành của người
hướng dẫn luận văn, luận án và chuyên ngành của luận văn, luận án đang hoặc dự
kiến tham gia hướng dẫn.
5.
Việc xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tổ chức thực hiện luận văn, luận án của người
học và người hướng dẫn; trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện của
khoa, đơn vị chuyên môn.
6.
Những thay đổi trong quá trình tổ chức thực hiện luận văn, luận án.
Điều 15. Thanh
tra việc tổ chức đánh giá luận văn, luận án
1.
Điều kiện để được thành lập hội đồng chấm luận văn, luận án.
2.
Thẩm quyền của người ra quyết định thành lập hội đồng chấm luận văn, luận án;
thành phần, số lượng, trình độ chuyên môn, chuyên ngành của người tham gia hội
đồng chấm luận văn, luận án.
3.
Hình thức, địa điểm họp hội đồng chấm luận văn, luận án.
4.
Trình tự, thời gian tổ chức chấm luận văn, luận án.
5.
Việc lên điểm, báo cáo, lưu trữ và giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo
trong quá trình tổ chức thực hiện và đánh giá luận văn, luận án.
Chương III
TỔ CHỨC, TRÁCH NHIỆM VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Điều
16. Xây dựng và ban hành kế hoạch thanh tra hằng năm
1.
Chánh Thanh tra Bộ GD&ĐT chủ trì đề xuất các cuộc thanh tra thi trong kế
hoạch thanh tra hằng năm của Bộ.
2.
Chánh Thanh tra Sở GD&ĐT chủ trì đề xuất các cuộc thanh tra thi trong kế
hoạch thanh tra hằng năm của Sở.
3.
Trưởng ban/phòng thanh tra hoặc cán bộ thanh tra chuyên trách trong cơ sở giáo
dục đại học chủ trì đề xuất các cuộc thanh tra thi trong kế hoạch thanh tra
hằng năm của đơn vị.
4.
Kế hoạch thanh tra phải thể hiện: Nội dung thanh tra, đối tượng thanh tra, thời
gian thanh tra và thông tin cần thiết khác theo Mẫu số 01-TTr ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 17. Trách nhiệm của các cấp quản lý, tổ chức thanh
tra và thẩm quyền tổ chức thanh tra các kỳ thi
1. Trách nhiệm của các cấp quản lý:
a)
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm và chỉ đạo hoạt
động thanh tra các kỳ thi theo quy định của pháp luật;
b)
Giám đốc sở GD&ĐT phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm và chỉ đạo hoạt
động thanh tra các kỳ thi thuộc quyền quản lý trên địa bàn đã được phân cấp theo
quy định của pháp luật;
c)
Hiệu trưởng có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm và chỉ đạo và tổ
chức thực hiện công tác thanh tra các kỳ thi của đơn vị theo quy định của pháp
luật;
d)
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước các cấp, thủ trưởng cơ sở giáo dục có trách
nhiệm xử lý sau thanh tra, thực hiện kết luận thanh tra theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức thanh tra các kỳ thi:
a) Thanh tra Bộ GD&ĐT, Thanh tra Sở GD&ĐT tổ
chức thanh tra theo đoàn thanh tra hoặc cử cán bộ thanh tra độc lập theo quy
định của pháp luật;
b) Đại học quốc gia, đại học vùng; cơ sở giáo dục
đại học tổ chức thanh tra nội bộ theo đoàn thanh tra.
3. Thẩm quyền tổ chức thanh tra các kỳ thi:
a)
Chánh Thanh tra Bộ GD&ĐT quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra các
kỳ thi theo quy định; trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ra quyết
định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra;
b)
Chánh Thanh tra Sở GD&ĐT quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra thi,
xét tuyển, xét tốt nghiệp, quy trình tổ
chức thực hiện và đánh giá luận văn, luận án trên địa bàn quản lý đã
được phân cấp theo quy định; trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở GD&ĐT ra quyết
định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra;
c)
Hiệu trưởng quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra các kỳ thi trong
cơ sở mình quản lý;
d) Người ra quyết định thanh tra lựa chọn nội dung
thanh tra theo quy định tại Thông tư này, tình hình thực tiễn và các quy định
có liên quan để quyết định nội dung cụ thể cho từng cuộc thanh tra.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra,
trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra các kỳ thi
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra
quyết định thanh tra các kỳ thi thực hiện theo quy định tại Điều 55, Luật thanh
tra số 56/2010/QH12.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn
thanh tra, thành viên đoàn thanh tra, người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra độc lập thanh tra các kỳ thi thực
hiện theo quy định tại Điều 53, Điều 54 Luật Thanh tra số 56/2010/QH12.
Điều 19. Trách nhiệm của thành viên đoàn thanh tra, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra các kỳ thi
1. Thành viên đoàn thanh tra các kỳ thi có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong
quyết định thanh tra, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh
tra lập đầy đủ hồ sơ thanh tra theo quy định.
2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra các kỳ thi thi có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung, đối tượng,
thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra, lập đầy đủ hồ sơ thanh tra theo quy
định.
Điều 20. Lực lượng tham gia đoàn thanh tra các kỳ thi
1. Lực lượng tham gia đoàn thanh tra của Bộ GD&ĐT là thanh tra viên, công chức thuộc cơ quan Thanh
tra Bộ GD&ĐT; trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Chánh thanh tra Bộ trưng
tập cộng tác viên thanh tra là công chức từ các đơn vị
thuộc Bộ, công chức
thanh tra các sở GD&ĐT, công chức, viên chức cơ sở giáo dục đại học.
2. Lực lượng tham gia đoàn thanh tra của sở GD&ĐT là thanh tra viên, công chức thuộc cơ quan thanh tra
sở; trường hợp cần
thiết, Giám đốc Sở, Chánh thanh tra Sở trưng tập cộng
tác viên thanh tra là công chức thuộc sở GD&ĐT;
cộng tác viên thanh tra giáo dục của Sở.
3. Lực lượng tham gia đoàn thanh tra của cơ sở giáo dục đại học là cán bộ thuộc ban/phòng thanh tra nội bộ, cán bộ thanh tra chuyên trách hoặc cán
bộ, công chức, viên chức, cán bộ quản lý, giảng viên cơ hữu của trường.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra; nghĩa
vụ của cơ quan quản lý giáo dục các cấp, cơ sở giáo dục và các đơn vị, cá nhân
có liên quan
1.
Đối tượng thanh tra có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 57 và Điều 58
của Luật thanh tra số 56/2010/QH12.
2.
Cơ quan quản lý giáo dục các cấp, cơ sở giáo dục và các đơn vị cá nhân có liên
quan có nghĩa vụ tạo điều kiện cho Đoàn thanh tra và cán bộ thanh tra làm việc,
đáp ứng yêu cầu của thanh tra các kỳ thi theo quy định.
Điều 22. Quy trình thanh tra
1. Quy trình thanh tra các kỳ thi thực hiện
theo quy định tại Chương III, Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh tra
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh
tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
2. Mẫu biên bản ghi nhớ, kiến nghị xử
lý trong quá trình thanh tra theo Mẫu số 02-TTr; biên bản làm việc theo Mẫu số
03-TTr; báo cáo theo Mẫu số 04-TTr; kết luận thanh tra thi, xét tuyển, xét công
nhận tốt nghiệp, tổ chức thực hiện và đánh giá luận văn, luận án theo Mẫu số 05-TTr
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 23. Kinh phí hoạt động thanh tra các kỳ thi
1. Bộ GD&ĐT đảm bảo kinh phí hoạt động cho
các đoàn thanh tra, cán bộ thanh tra độc lập do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Chánh Thanh tra Bộ GD&ĐT quyết định thành lập.
2. Sở GD&ĐT đảm bảo kinh phí hoạt động
cho các đoàn thanh tra, cán bộ thanh tra độc lập do Giám đốc sở GD&ĐT, Chánh Thanh tra Sở GD&ĐT quyết định thành lập.
3. Hiệu trưởng đảm bảo kinh phí hoạt động cho các
đoàn thanh tra do Hiệu trưởng quyết định thành lập.
4. Kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra thực
hiện theo quy định về cộng tác viên thanh tra giáo dục do Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra; cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật:
a) Không cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp thông tin, tài
liệu không chính xác, thiếu trung thực, chiếm đoạt, thủ tiêu tài liệu, vật
chứng liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập người làm nhiệm
vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho hoạt động thanh tra; gây
khó khăn cho hoạt động thanh tra;
c) Vu cáo, vu khống đối với người làm nhiệm vụ thanh tra;
d) Đưa hối lộ;
đ) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghĩa
vụ, trách nhiệm của mình được ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về
thanh tra.
e) Các hành vi vi phạm pháp luật khác.
2. Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra
viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành, cộng tác viên thanh
tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra có một trong các hành vi sau đây thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái
pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra;
b) Thanh tra vượt quá thẩm quyền, phạm vi, nội dung trong quyết
định thanh tra;
c) Cố ý kết luận sai sự thật, quyết định, xử lý trái pháp luật,
bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật;
d) Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá
trình thanh tra;
đ) Cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
đến mức phải xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình
sự mà không xử lý, xử lý không đầy đủ, không kiến nghị việc xử lý;
e) Làm sai lệch, giả mạo, sửa chữa, tiêu hủy, chiếm đoạt hồ sơ
thanh tra;
g) Nhận hối lộ, môi giới hối lộ;
h) Các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều 25. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
2. Thông tư này thay thế Quyết
định số 41/2006/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức
và hoạt động thanh tra các kỳ thi.
Điều 26. Trách nhiệm thi
hành
Chánh Văn
phòng, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ GD&ĐT; Bộ trưởng,
thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Giám đốc Sở GD&ĐT; Giám đốc đại học, học viện, Viện
trưởng viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ; Hiệu trưởng
trường đại học và thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
Phạm Mạnh Hùng |
Files đính kèm
Tin tức khác:
- Sửa đổi, bổ sung Điều 7 và thay thế Phụ lục II, Phụ lục III của Thông tư số 13/2021/TT-BGDĐT ngày 15/4/2021 quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền công nhận văn bằng
- Thông tư số 01/2024/TT-BGDĐT ngày 05/02/2024 của Bộ GDĐT về chuẩn cơ sở Giáo dục Đào tạo
- Thông tư bãi bỏ một số thông tư do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong lĩnh vực giáo dục
- Thông tư bãi bỏ Thông tư số 23/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 07 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về đào tạo chất lượng cao trình độ đại học
- Thông tư quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục đại học