Luật sửa đối một số điều của Luật Giáo dục Đại học (Luật số 34/2018/QH14 ngày 19/11/2018)
QUỐC
HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật
số:
34/2018/QH14 |
Hà
Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2018 |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 74/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học
1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Luật này áp
dụng đối với cơ sở giáo dục đại học, tổ chức và cá nhân có liên quan đến giáo
dục đại học.
2. Viện hàn lâm,
viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo quy định của Luật Khoa học và công
nghệ được phép đào tạo trình độ tiến sĩ thực hiện tuyển sinh và đào tạo theo quy
định của Luật này.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như
sau:
“Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở giáo
dục đại học là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện chức
năng đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, hoạt động khoa học và công
nghệ, phục vụ cộng đồng.
2. Trường đại
học, học viện (sau đây gọi chung là trường đại học) là cơ sở giáo dục đại
học đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành, được cơ cấu tổ chức theo quy định của Luật
này.
3. Đại học
là cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều lĩnh vực, được cơ cấu tổ
chức theo quy định của Luật này; các đơn vị cấu thành đại học cùng thống nhất thực hiện mục
tiêu, sứ mạng, nhiệm vụ chung.
4. Đơn vị thành
viên là trường đại học, viện nghiên cứu có tư cách pháp nhân, do Thủ tướng
Chính phủ thành lập, cho phép thành lập theo quy định của pháp luật; được tự
chủ trong tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và
hoạt động của đại học.
5. Đơn vị trực thuộc là đơn vị có tư
cách pháp nhân của cơ sở giáo dục đại học, do hội đồng trường, hội đồng đại học
quyết định thành lập; tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, quy chế
tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.
6. Đơn vị thuộc
là đơn vị không có tư cách pháp nhân của cơ sở giáo dục đại học, do hội đồng
trường, hội đồng đại học quyết định việc thành lập; tổ chức và hoạt động theo
quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học, phù hợp với quy định
của pháp luật.
7. Trường là
đơn vị đào tạo thuộc cơ sở giáo dục đại học, do hội đồng trường, hội đồng đại học quyết định việc
thành lập theo quy định của Chính phủ, tổ chức và hoạt động theo quy chế
tổ chức và
hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.
8. Ngành là
tập hợp kiến thức và kỹ năng chuyên môn trong phạm vi hoạt động nghề nghiệp,
khoa học và công nghệ, do Bộ Giáo dục và Đào tạo thống kê, phân loại.
9. Chuyên ngành
là một phần kiến thức và kỹ năng chuyên môn sâu có tính độc lập trong một
ngành, do cơ sở giáo dục đại học quyết định.
10. Lĩnh vực
là tập hợp các nhóm ngành có điểm chung về kiến thức, kỹ năng chuyên môn trong
phạm vi hoạt động nghề nghiệp, khoa học và công nghệ, do Thủ tướng Chính phủ
thống kê, phân loại.
11. Quyền tự
chủ là quyền của cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mục tiêu và lựa
chọn cách thức thực hiện mục tiêu; tự quyết định và có trách nhiệm giải trình
về hoạt động chuyên môn, học thuật, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản và
hoạt động khác trên cơ sở quy định của pháp luật và năng lực của cơ sở giáo dục
đại học.
12. Trách nhiệm
giải trình là việc cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm báo cáo, minh bạch
thông tin đối với người học, xã hội, cơ quan quản lý có thẩm quyền, chủ sở hữu
và các bên liên quan về việc tuân thủ quy định của pháp luật và thực hiện đúng
quy định, cam kết của cơ sở giáo dục đại học.”.
3. Sửa đổi, bổ
sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Trình độ
và hình thức đào tạo của giáo dục đại học
1. Các trình độ
đào tạo của giáo dục đại học bao gồm trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và
trình độ tiến sĩ.
2. Hình thức đào
tạo để cấp văn bằng các trình độ đào tạo của giáo dục đại học bao gồm chính
quy, vừa làm vừa học, đào tạo từ xa. Việc chuyển đổi giữa các hình thức đào tạo
được thực hiện theo nguyên tắc liên thông.
3. Cơ sở giáo dục
đại học được tổ chức hoạt động giáo dục thường xuyên, cung cấp dịch vụ đào tạo,
bồi dưỡng ngắn hạn cấp chứng chỉ, chứng nhận phù hợp với ngành, lĩnh vực đào
tạo của mỗi cơ sở theo quy định của pháp luật để đáp ứng nhu cầu học tập suốt
đời của người học.
4. Chính phủ quy
định trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù.”.
4. Sửa đổi, bổ
sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Cơ sở
giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục
đại học có tư cách pháp nhân, bao gồm đại học, trường đại học và cơ sở giáo dục
đại học có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luật
Đại học quốc gia,
đại học vùng là đại học thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia, nhiệm vụ phát
triển vùng của đất nước.
2. Loại hình cơ sở
giáo dục đại học bao gồm:
a) Cơ sở giáo dục
đại học công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và là đại diện
chủ sở hữu;
b) Cơ sở giáo dục
đại học tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài đầu tư, bảo đảm điều
kiện hoạt động.
Cơ sở giáo dục đại
học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là cơ sở giáo dục đại học mà nhà đầu
tư cam kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi nhận trong quyết định cho
phép thành lập hoặc quyết định chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục đại học;
hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phân lợi nhuận
tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển cơ
sở giáo dục đại học.
Chỉ chuyển đổi cơ
sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không
vì lợi nhuận.
3. Các loại hình
cơ sở giáo dục đại học bình đẳng trước pháp luật.
4. Căn cứ vào năng
lực và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở giáo dục đại học xác định mục
tiêu phát triển, định hướng hoạt động như sau:
a) Cơ sở giáo dục
đại học định hướng nghiên cứu;
b) Cơ sở giáo dục
đại học định hướng ứng dụng.
5. Chính phủ quy
định chi tiết việc công nhận cơ sở giáo dục đại học theo định hướng nghiên cứu
trên cơ sở kết quả đào tạo, nghiên cứu; chuyển trường đại học thành đại học;
liên kết các trường đại học thành đại học; việc chuyển đổi cơ sở giáo dục đại
học tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;
nguyên tắc đặt tên, đổi tên cơ sở giáo dục đại học; tổ chức và hoạt động của cơ
sở giáo dục đại học được thành lập theo hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bên ký kết nước ngoài.”.
5. Sửa đổi, bổ
sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Xếp hạng cơ sở giáo
dục đại học
1. Xếp hạng cơ sở giáo
dục đại học nhằm đánh giá uy tín, chất lượng, hiệu quả hoạt động theo tiêu chí nhất
định, đáp ứng nhu cầu thông tin cho cá nhân, tổ chức có liên quan.
2. Cơ sở giáo dục
đại học chủ động lựa chọn, tham gia các bảng xếp hạng có uy tín trong nước,
quốc tế.
3. Pháp nhân phi
thương mại Việt Nam được thực hiện xếp hạng cơ sở giáo dục đại học; phải bảo
đảm trung thực, khách quan, minh bạch, có trách nhiệm công khai, giải trình về phương
pháp, tiêu chí và kết quả xếp hạng.”.
6. Sửa đổi, bổ
sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học
1. Việc lập quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học phải bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn lực; xây dựng
hài hòa hệ thống giáo dục đại học công lập và tư thục; phát triển cơ sở giáo
dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận; tạo cơ chế hình thành đại
học, các trung tâm đại học lớn của đất nước, đáp ứng nhu cầu học tập của Nhân
dân, thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật quy hoạch và các
nội dung sau đây:
a) Xác định mục
tiêu, phương hướng phát triển của hệ thống giáo dục đại học;
b) Ban hành chuẩn
cơ sở giáo dục đại học để thực hiện quy hoạch;
c) Sắp xếp không
gian và phân bổ nguồn lực để phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, nâng
cao chất lượng đào tạo, phù hợp với mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực trình độ
cao, phát triển các vùng kinh tế trọng điểm và vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
3. Việc lập, thẩm
định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục đại học thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định
khác của pháp luật có liên quan.”.
7. Sửa đổi, bổ
sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Chính
sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học
1. Phát triển giáo
dục đại học để đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.
2. Phân bổ ngân
sách và nguồn lực cho giáo dục đại học theo nguyên tắc cạnh tranh, bình đẳng,
hiệu quả thông qua chi đầu tư, chi nghiên cứu phát triển, đặt hàng nghiên cứu
và đào tạo, học bổng, tín dụng sinh viên và hình thức khác.
Ưu tiên, ưu đãi về
đất đai, thuế, tín dụng và chính sách khác để phát triển giáo dục đại học.
3. Ưu tiên đầu tư
phát triển một số cơ sở giáo dục đại học, ngành đào tạo mang tầm khu vực, quốc
tế và cơ sở đào tạo giáo viên chất lượng cao; phát triển một số ngành đặc thù,
cơ sở giáo dục đại học có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc
gia, nhiệm vụ phát triển vùng của đất nước.
Khuyến khích quá
trình sắp xếp, sáp nhập các trường đại học thành đại học lớn; ứng dụng công
nghệ trong giáo dục đại học.
4. Thực hiện xã
hội hóa giáo dục đại học, khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục đại học tư
thục; ưu tiên cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận; có
chính sách ưu đãi đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào hoạt động
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tại cơ sở giáo dục đại học; có chính
sách miễn, giảm thuế đối với tài sản hiến tặng, hỗ trợ cho giáo dục đại học,
cấp học bổng và tham gia chương trình tín dụng sinh viên.
5. Có chính sách
đồng bộ để bảo đảm quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học gắn liền với trách
nhiệm giải trình.
6. Gắn đào tạo với
nhu cầu sử dụng lao động của thị trường, nghiên cứu triển khai ứng dụng khoa
học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học với doanh
nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ; có chính sách ưu đãi về thuế cho các sản
phẩm khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học; khuyến khích cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp tiếp nhận, tạo điều kiện để người học và giảng viên thực
hành, thực tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo.
7. Thu hút, sử
dụng và đãi ngộ thích hợp để nâng cao chất lượng giảng viên; chú trọng phát
triển đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ, giáo sư đầu ngành trong cơ sở
giáo dục đại học.
8. Ưu tiên đối với
người được hưởng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, người ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người học ngành đặc thù đáp ứng
nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện bình đẳng giới
trong giáo dục đại học.
9. Khuyến khích,
đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế nhằm phát triển giáo dục đại học Việt Nam
ngang tầm khu vực và thế giới.”.
8. Sửa đổi, bổ
sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Cơ cấu
tổ chức của trường đại học
1. Cơ cấu tổ chức
của trường đại học bao gồm:
a) Hội đồng trường
đại học, hội đồng học viện (sau đây gọi chung là hội đồng trường);
b) Hiệu trưởng
trường đại học, giám đốc học viện (sau đây gọi chung là hiệu trưởng trường đại
học); phó hiệu trưởng trường đại học, phó giám đốc học viện (sau đây gọi chung
là phó hiệu trưởng trường đại học);
c) Hội đồng khoa
học và đào tạo; hội đồng khác (nếu có);
d) Khoa, phòng
chức năng, thư viện, tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức phục vụ đào tạo
khác;
đ) Trường, phân
hiệu, viện nghiên cứu, cơ sở dịch vụ, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh và đơn vị
khác (nếu có) theo nhu cầu phát triển của trường đại học.
2. Cơ cấu tổ chức
cụ thể của trường đại học, mối quan hệ và mức độ tự chủ của đơn vị thuộc, trực
thuộc trường đại học được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại
học.”.
9. Sửa đổi, bổ
sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Cơ cấu
tổ chức của đại học
1. Cơ cấu tổ chức
của đại học bao gồm:
a) Hội đồng đại
học;
b) Giám đốc đại
học; phó giám đốc đại học;
c) Hội đồng khoa
học và đào tạo; hội đồng khác (nếu có);
d) Trường đại học,
viện nghiên cứu thành viên (nếu có); trường, ban chức năng, tổ chức khoa học và
công nghệ, thư viện và tổ chức phục vụ đào tạo khác;
đ) Khoa, phân hiệu,
viện nghiên cứu, trung tâm, cơ sở dịch vụ, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh và
đơn vị khác (nếu có) theo nhu cầu phát triển của đại học.
2. Cơ cấu tổ chức
cụ thể của đại học, mối quan hệ, mức độ tự chủ của đơn vị thành viên và đơn vị
thuộc, trực thuộc đại học được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của
đại học.”.
10. Sửa đổi, bổ
sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Hội đồng
trường của trường đại học công lập
1. Hội đồng trường
của trường đại học công lập là tổ chức quản trị, thực hiện quyền đại diện của
chủ sở hữu và các bên có lợi ích liên quan.
2. Hội đồng trường
của trường đại học công lập có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định về
chiến lược, kế hoạch phát triển, kế hoạch hằng năm của trường đại học; chủ
trương phát triển trường đại học thành đại học hoặc việc sáp nhập với trường
đại học khác;
b) Ban hành quy
chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở của trường
đại học phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
c) Quyết định phương
hướng tuyển sinh, mở ngành, đào tạo, liên kết đào tạo, hoạt động khoa học và
công nghệ, hợp tác quốc tế; chính sách bảo đảm chất lượng giáo dục đại học, hợp
tác giữa trường đại học với doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động;
d) Quyết định về
cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao động, thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các
đơn vị của trường đại học; ban hành danh mục vị trí việc làm, tiêu chuẩn và
điều kiện làm việc của từng vị trí; quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý
cán bộ, giảng viên, viên chức và người lao động phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Quyết định và
trình cơ quan quản lý có thẩm quyền ra quyết định công nhận, bãi nhiệm, miễn
nhiệm hiệu trưởng trường đại học; bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm phó hiệu trưởng trường
đại học trên cơ sở đề xuất của hiệu trưởng trường đại học; việc quyết định các
chức danh quản lý khác do quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học quy
định; tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động hằng năm của chủ tịch hội đồng
trường, hiệu
trưởng trường đại học; lấy phiếu tín nhiệm đối với chủ tịch hội đồng trường,
hiệu trưởng trường đại học vào giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất theo quy chế tổ chức
và hoạt động của trường đại học;
e) Quyết định
chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển trường đại học; chính sách
học phí, hỗ trợ người học; phê duyệt kế hoạch tài chính; thông qua báo cáo tài
chính hằng năm, báo cáo quyết toán kinh phí đối với các nguồn thu hợp pháp của trường
đại học;
g) Quyết định chủ
trương đầu tư và sử dụng tài sản có giá trị lớn thuộc thẩm quyền của trường đại
học theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học; quyết định chính sách
tiền lương, thưởng, quyền lợi khác của chức danh lãnh đạo, quản lý trường đại
học theo kết quả, hiệu quả công việc và vấn đề khác theo quy chế tổ chức
và hoạt động của trường đại học;
h) Giám sát việc
thực hiện quyết định của hội đồng trường, việc tuân thủ pháp luật, thực hiện
quy chế dân chủ trong hoạt động của trường đại học và trách nhiệm giải trình
của hiệu trưởng trường đại học; giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính, tài
sản của trường đại học; báo cáo hằng năm trước hội nghị toàn thể của trường đại
học về kết quả giám sát và kết quả hoạt động của hội đồng trường;
i) Tuân thủ pháp
luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý có thẩm quyền và
các bên liên quan về các quyết định của hội đồng trường; thực hiện công
khai, minh bạch thông tin, chế độ báo cáo; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ
quan có thẩm quyền; thực hiện trách nhiệm giải trình trong phạm vi trách nhiệm, quyền
hạn của hội đồng trường; chịu sự giám sát của xã hội, cá nhân và tổ chức trong
trường đại học;
k) Thực hiện trách
nhiệm và quyền hạn khác được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của
trường đại học.
3. Số lượng, cơ
cấu và trách nhiệm của thành viên hội đồng trường của trường đại học công lập được
quy định như sau:
a) Số lượng thành
viên hội đồng trường phải là số lẻ, tối thiểu là 15 người, bao gồm các thành
viên trong và ngoài trường đại học;
b) Thành viên
trong trường đại học bao gồm thành viên đương nhiên và thành viên bầu bởi hội
nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học.
Thành viên đương
nhiên bao gồm bí thư cấp ủy, hiệu trưởng trường đại học, chủ tịch công đoàn và
đại diện Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là người học của
trường đại học.
Thành viên bầu bao
gồm đại diện giảng viên chiếm tỷ lệ tối thiểu là 25% tổng số thành viên của hội
đồng trường; đại diện viên chức và người lao động;
c) Thành viên
ngoài trường đại học chiếm tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng số thành viên của hội
đồng trường, bao gồm đại diện của cơ quan quản lý có thẩm quyền; đại diện của
cộng đồng xã hội do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học
bầu bao gồm nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà văn hóa, nhà khoa học,
doanh nhân, cựu sinh viên, đại diện đơn vị sử dụng lao động;
d) Thành viên hội
đồng trường thực hiện và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ của hội đồng trường do
chủ tịch hội đồng trường phân công và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật, quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học; tham gia đầy đủ các phiên họp
của hội đồng trường, chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
của mình.
4. Tiêu chuẩn,
việc bầu chủ tịch hội đồng trường và trách nhiệm, quyền hạn của chủ tịch hội đồng trường
của trường đại học công lập được quy định như sau:
a) Chủ tịch hội
đồng trường là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín, có kinh
nghiệm quản lý giáo dục đại học, có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; độ
tuổi đảm nhiệm chức vụ chủ tịch hội đồng trường theo quy định của pháp luật;
b) Chủ tịch hội
đồng trường do hội đồng trường bầu trong số các thành viên của hội đồng trường
theo nguyên tắc đa số, bỏ phiếu kín và được cơ quan quản lý có thẩm quyền ra
quyết định công nhận; trường hợp thành viên ngoài trường đại học trúng cử chủ
tịch hội đồng trường thì phải trở thành cán bộ cơ hữu của trường đại học; chủ tịch
hội đồng trường không kiêm nhiệm các chức vụ quản lý trong trường đại học;
c) Chủ tịch hội
đồng trường có trách nhiệm và quyền hạn chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
và quyền hạn của hội đồng trường; chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt
động hằng năm; chỉ đạo tổ chức và chủ trì các cuộc họp của hội đồng trường; ký
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của hội đồng trường; sử dụng bộ máy tổ chức
và con dấu của trường đại học để hoạt động trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của hội đồng trường; thực hiện nhiệm vụ của thành viên hội đồng
trường, nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức
và hoạt động của trường đại học;
d) Chịu trách nhiệm về việc
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
5. Danh sách,
nhiệm kỳ, nguyên tắc làm việc của hội đồng trường đại học công lập được quy
định như sau:
a) Danh sách chủ
tịch và thành viên hội đồng trường được công khai trên trang thông tin điện tử
của trường đại học sau khi được cơ quan quản lý có thẩm quyền công nhận;
b) Nhiệm kỳ của
hội đồng trường là 05 năm. Hội đồng trường họp định kỳ ít nhất 03 tháng
một lần và họp đột xuất theo đề nghị của chủ tịch hội đồng trường, của hiệu
trưởng trường đại học hoặc của ít nhất một phần ba tổng số thành viên của hội
đồng trường. Cuộc họp hội đồng trường là hợp lệ khi có trên 50% tổng số thành viên dự họp,
trong đó có thành viên ngoài trường đại học;
c) Hội đồng trường
làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số, trừ trường hợp quy chế
tổ chức và hoạt động của trường đại học quy định tỷ lệ
biểu quyết cao hơn; quyết định của hội đồng trường được thể hiện bằng hình thức
nghị quyết.
6. Quy chế tổ chức
và hoạt động của trường đại học công lập quy định về hội đồng trường bao gồm
nội dung sau đây:
a) Tiêu chuẩn, số
nhiệm kỳ, việc ủy quyền của chủ tịch hội đồng trường;
b) Tiêu chuẩn,
nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục bầu, miễn nhiệm phó chủ tịch (nếu có) và thư ký
hội đồng trường;
c) Số lượng, cơ
cấu thành viên; việc bổ sung, thay thế thành viên; hình thức quyết định của hội
đồng trường đối với từng loại hoạt động;
d) Thủ tục hội
đồng trường quyết định nhân sự hiệu trưởng trường đại học, việc quyết định chức
danh quản lý khác của trường đại học trong quy trình bổ nhiệm nhân sự; căn cứ và thủ tục
đề xuất
bãi nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng trường đại học; số lượng cán bộ quản lý cấp
phó; thời gian tối đa giữ chức vụ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và chức danh
quản lý khác của trường đại học;
đ) Ngân sách hoạt
động, cơ quan thường trực, cơ quan kiểm soát và bộ máy giúp việc của hội đồng
trường; thủ tục, thành phần của hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của
trường đại học;
e) Phân định trách nhiệm và quyền
hạn khác giữa hội đồng trường và hiệu trưởng trường đại học;
g) Nội dung khác
theo yêu cầu tổ chức và hoạt động của hội đồng trường.
7. Hội đồng trường
của trường đại học công lập thành viên trong đại học thực hiện quy định tại Điều này và quy
chế tổ chức và hoạt động của đại học.
8. Chính phủ quy
định chi tiết về quy trình, thủ tục thành lập, công nhận hội đồng trường; việc
công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, bổ nhiệm, miễn nhiệm
thành viên khác của hội đồng trường; tổ chức hội đồng trường của cơ sở giáo dục
đại học thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.”.
11. Bổ sung Điều
16a vào sau Điều 16 như sau:
“Điều 16a. Nhà đầu
tư
1. Nhà đầu tư là
tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài đầu tư thành lập cơ sở giáo dục đại
học tư thục, cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm và quyền
hạn sau đây:
a) Thông qua chiến
lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục đại học, kế hoạch phát triển trường
đại học thành đại học hoặc việc sáp nhập với trường đại học khác theo đề xuất
của hội đồng trường, hội đồng đại học;
b) Quyết định tổng vốn góp của nhà
đầu tư, dự án đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học, việc huy động vốn đầu
tư (nếu có); phương án sử dụng phần chênh lệch thu chi hằng năm hoặc phương án
xử lý lỗ của cơ sở giáo dục đại học; thông qua báo cáo tài chính hằng năm của
cơ sở giáo dục đại học;
c) Bầu hoặc cử,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên bầu của hội đồng trường, hội đồng đại học;
thông qua tiêu chuẩn, phương án nhân sự hiệu trưởng trường đại học, giám đốc
đại học do hội đồng trường, hội đồng đại học đề xuất;
d) Tổ chức giám
sát và đánh giá hoạt động của hội đồng trường, hội đồng đại học;
đ) Quyết định ban
hành, sửa đổi, bổ sung quy chế tài chính của cơ sở giáo dục đại học; thông qua
nội dung liên quan đến tài chính, tài sản trong quy chế tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục đại học, về chính sách tiền lương, thưởng và quyền lợi
khác của chức danh quản lý trong cơ sở giáo dục đại học;
e) Góp vốn đầy đủ,
đúng hạn và giám sát việc góp vốn vào cơ sở giáo dục đại học theo đề án thành lập
cơ sở giáo dục đại học;
g) Thành lập ban
kiểm soát để kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý, điều hành của hội đồng
trường, hội đồng đại học, hiệu trưởng trường đại học, phó hiệu trưởng trường
đại học, giám đốc đại học, phó giám đốc đại học và các đơn vị trong cơ sở Giáo dục đại học;
thủ tục thành lập, thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của ban kiểm soát được thực
hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
h) Xem xét, xử lý
vi phạm của hội đồng trường, hội đồng đại học gây thiệt hại cho cơ sở giáo dục
đại học theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở
giáo dục đại học;
i) Quyết định tổ
chức lại, giải thể cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật;
k) Công khai danh
sách tổ chức và cá nhân góp vốn đầu tư vào cơ sở giáo dục đại học trên trang
thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học;
l) Trách nhiệm và
quyền hạn khác theo quy định của Luật đầu tư và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
m) Nhà đầu tư
thành lập cơ sở giáo dục đại học hoạt động không vì lợi nhuận được vinh danh về
công lao góp vốn đầu tư thành lập, xây dựng và phát triển cơ sở giáo dục đại
học.
3. Nhà đầu tư
thành lập cơ sở giáo dục đại học được lựa chọn một trong các phương thức sau
đây:
a) Đầu tư thành
lập tổ chức kinh tế theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp để tổ chức
kinh tế thành lập cơ sở giáo dục đại học tư thục theo quy định của Luật này;
b) Trực tiếp đầu
tư thành lập cơ sở giáo dục đại học tư thục theo quy định của Luật này. Trong
trường hợp này, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học phải quy định cụ thể
về hội
nghị nhà đầu tư và các phương thức hoạt động của nhà đầu tư; việc lựa chọn áp
dụng quy định của pháp luật liên quan về công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc quỹ
xã hội để giải quyết những vấn đề trong cơ sở giáo dục đại học mà Luật này chưa
quy định; trách nhiệm và quyền hạn của nhà đầu tư, ban kiểm soát
phù hợp với quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc quỹ xã hội được lựa
chọn.”.
12. Sửa đổi, bổ
sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Hội đồng
trường của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì
lợi nhuận
1. Hội đồng trường
của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
là tổ chức quản trị, đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan.
2. Hội đồng trường
của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này,
trừ trách nhiệm và quyền hạn của nhà đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16a
của Luật
này; được trực tiếp bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm hiệu trưởng trường đại học
theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.
3. Số lượng thành
viên hội đồng trường của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt
động không vì lợi nhuận phải là số lẻ và có thành phần như sau:
a) Hội đồng trường
của trường đại học tư thục bao gồm đại diện nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài trường
đại học do hội nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp;
b) Hội đồng trường
của trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận bao gồm đại diện nhà
đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp; thành viên trong
và ngoài trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.
Thành viên trong
trường đại học bao gồm thành viên đương nhiên và thành viên bầu bởi hội nghị
toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học. Thành viên đương nhiên bao
gồm bí thư cấp ủy, hiệu trưởng trường đại học, chủ tịch công đoàn, đại diện Ban
chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là người học của trường đại học.
Thành viên bầu bao gồm đại diện giảng viên và người lao động của trường đại
học.
Thành viên ngoài
trường đại học do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học
bầu bao gồm nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà văn hóa, nhà khoa học,
doanh nhân, cựu sinh viên, đại diện đơn vị sử dụng lao động.
4. Tiêu chuẩn,
việc bầu chủ tịch hội đồng trường, trách nhiệm của chủ tịch hội đồng trường;
danh sách, nhiệm kỳ, nguyên tắc làm việc của hội đồng trường của trường đại học
tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận được quy định như
sau:
a) Chủ tịch hội
đồng trường là cán bộ cơ hữu hoặc cán bộ kiêm nhiệm của trường đại học theo quy
định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học, do hội đồng trường
bầu và được hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu trường đại học công nhận;
b) Trong các cuộc
họp của hội đồng trường, hiệu trưởng trường đại học có quyền tham dự, thảo luận
và chỉ được biểu quyết khi là thành viên hội đồng trường;
c) Trường hợp chủ
tịch hội đồng trường là người đại diện theo pháp luật của trường đại học hoặc
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 của Luật
này thì phải đáp ứng tiêu chuẩn như đối với hiệu trưởng trường đại học; phải
chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình;
d) Quy định khác
tại khoản 4 và khoản 5 Điều 16 của Luật này.
5. Quy chế tổ chức
và hoạt động của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không
vì lợi nhuận bao gồm các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 16 của Luật này;
quy định tỷ lệ đại diện nhà đầu tư trong tổng số thành viên hội đồng trường đại
học.
6. Chính phủ quy
định chi tiết thủ tục thành lập, công nhận hội đồng trường; việc công nhận, bãi
nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường.”.
13. Sửa đổi, bổ
sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Hội đồng
đại học
1. Hội đồng đại
học công lập có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định về
chiến lược, kế hoạch phát triển, kế hoạch hằng năm của đại học, việc kết nạp
thành viên mới, tổ chức lại đại học theo quy định của pháp luật;
b) Ban hành quy
chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở của đại
học, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này, phù hợp với quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Quyết định về
phương hướng đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm
chất lượng giáo dục đại học;
d) Quyết định về
cơ cấu tổ chức, đơn vị thành viên của đại học; tiêu chuẩn chủ tịch, phó chủ
tịch (nếu có), thành viên hội đồng đại học; tiêu chuẩn giám đốc, phó giám đốc
đại học; quyết định và trình cơ quan quản lý có thẩm quyền ra quyết định công
nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm giám đốc đại học; bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm
phó giám đốc đại học trên cơ sở đề xuất của giám đốc đại học, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này; việc quyết định các chức danh quản lý
đơn vị thuộc, trực thuộc đại học do quy chế tổ chức và hoạt động của đại học
quy định; tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động của chủ tịch hội đồng đại học,
giám đốc đại học hằng năm; lấy phiếu tín nhiệm đối với chủ tịch hội đồng đại
học, giám đốc đại học vào giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất;
đ) Quyết định
chính sách đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, nguồn lực dùng chung trong đại học;
chính sách huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển đại học; quyết định chủ
trương đầu tư, sử dụng tài sản có giá trị lớn thuộc thẩm quyền của đại học theo
quy định của quy chế tổ chức và hoạt động của đại học; quy định chính sách tiền
lương, thưởng và quyền lợi khác của chức danh quản lý đơn vị thuộc, trực thuộc đại học
theo kết quả, hiệu quả công việc; quy định chính sách học phí, hỗ trợ người
học; phê duyệt kế hoạch tài chính, thông qua báo cáo tài chính hằng năm,
thông qua quyết toán kinh phí đối với các nguồn thu hợp pháp của đại học;
e) Giám sát việc
thực hiện quyết định của hội đồng đại học thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt
động của đại học và trách nhiệm giải trình của giám đốc đại học; giám sát việc
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của đại học; báo cáo hằng năm trước hội
nghị toàn thể của đại học về kết quả giám sát và kết quả hoạt động của hội đồng
đại học;
g) Tuân thủ pháp
luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý có thẩm quyền và
các bên liên quan về các quyết định của hội đồng đại học; thực hiện công khai,
minh bạch thông tin, chế độ báo cáo, chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan có
thẩm quyền, thực hiện trách nhiệm giải trình trong phạm vi trách nhiệm, quyền
hạn của hội đồng đại học; chịu sự giám sát của xã hội, cá nhân và tổ chức trong
đại học;
h) Thực hiện trách nhiệm và quyền
hạn khác được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của đại học; nhiệm
vụ, quyền hạn khác đối với đơn vị thuộc, trực thuộc quy định tại khoản 2 Điều
16 của Luật này.
2. Hội đồng đại
học tư thục thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này,
trừ trách nhiệm và quyền hạn của nhà đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16a của
Luật này; được trực tiếp bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm giám đốc đại học theo
quy chế tổ chức và hoạt động của đại học.
3. Số lượng thành
viên hội đồng đại học phải là số lẻ, có thành phần và trách nhiệm như sau:
a) Thành viên hội
đồng đại học công lập bao gồm thành viên trong và ngoài đại học.
Thành viên trong
đại học bao gồm bí thư cấp ủy, giám đốc đại học, chủ tịch công đoàn đại học,
đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là người học của đại học; chủ
tịch hội đồng trường của đơn vị thành viên (nếu có) hoặc người đứng đầu đơn vị
thành viên trong trường hợp đơn vị không có hội đồng trường; đại diện giảng viên,
viên chức và người lao động của đại học do hội nghị đại biểu của đại học bầu.
Thành viên ngoài
đại học chiếm tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng số thành viên của hội đồng đại học
bao gồm đại diện của cơ quan quản lý có thẩm quyền; đại diện thành viên ngoài
đại học do hội nghị đại biểu của đại học bầu bao gồm nhà lãnh đạo, nhà quản lý,
nhà giáo dục, nhà văn hóa, nhà khoa học, doanh nhân, cựu sinh viên, đại diện
đơn vị sử dụng lao động;
b) Thành viên hội
đồng đại học tư thục bao gồm đại diện nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài đại
học do hội nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp;
c) Thành viên hội
đồng đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận bao gồm đại diện nhà đầu tư
do các nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp, thành viên trong và ngoài
đại học.
Thành viên trong
đại học bao gồm thành viên đương nhiên là bí thư cấp ủy, giám đốc đại học, chủ tịch công
đoàn đại học, đại diện Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là
người học của đại học; thành viên khác do hội nghị đại biểu bầu là đại diện
giảng viên, người lao động của đại học.
Thành viên ngoài
đại học do hội nghị đại biểu của đại học bầu, bao gồm nhà lãnh đạo, nhà quản
lý, nhà giáo dục, nhà văn hóa, nhà khoa học, doanh nhân, cựu sinh viên, đại
diện đơn vị sử dụng lao động;
d) Thành viên hội
đồng đại học có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của hội đồng đại học, nhiệm vụ do chủ tịch hội
đồng đại học phân công và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, quy
chế tổ chức và hoạt động của đại học; tham gia đầy đủ các phiên họp hội đồng
đại học, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn của mình.
4. Tiêu chuẩn,
việc bầu chủ tịch hội đồng đại học công lập, danh sách, nhiệm kỳ, nguyên tắc làm việc của hội
đồng đại học công lập thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 16
của Luật này. Trách nhiệm của chủ tịch hội đồng đại học tư thục, danh sách,
nhiệm kỳ, nguyên tắc làm việc của hội đồng đại học tư thục thực hiện theo quy
định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này.
5. Quy chế tổ chức
và hoạt động của đại học quy định về hội đồng đại học bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Tiêu chuẩn, số
nhiệm kỳ, việc ủy quyền của chủ tịch hội đồng đại học;
b) Tiêu chuẩn,
nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục bầu, miễn nhiệm phó chủ tịch (nếu có) và thư ký
hội đồng đại học;
c) Số lượng, cơ
cấu thành viên; việc bổ sung, thay thế thành viên; hình thức quyết định của hội
đồng đại học đối với từng loại hoạt động;
d) Thủ tục hội
đồng đại học quyết định nhân sự giám đốc đại học, việc quyết định chức danh
quản lý khác thuộc thẩm quyền của đại học trong quy trình bổ nhiệm nhân sự; căn
cứ và thủ tục đề xuất bãi nhiệm, miễn nhiệm giám đốc đại học; số lượng cán bộ
cấp phó thuộc thẩm quyền quyết định của đại học; thời gian tối đa giữ chức vụ
giám đốc đại học, phó giám đốc đại học và chức danh quản lý khác trong đơn vị
thuộc đại học;
đ) Ngân sách hoạt
động, cơ quan thường trực, cơ quan kiểm soát, bộ máy giúp việc của hội đồng đại
học, thủ tục, thành phần hội nghị đại biểu của đại học và quy định khác theo
yêu cầu tổ chức và hoạt động của hội đồng đại học;
e) Phân định trách
nhiệm và quyền hạn khác giữa hội đồng đại học và giám đốc đại học; mối quan hệ
giữa hội đồng đại học và hội đồng đơn vị thành viên, đơn vị thuộc, trực thuộc
tự chủ trong đại học (nếu có);
g) Nội dung khác
theo yêu cầu tổ chức và hoạt động của hội đồng đại học.
6. Chính phủ quy
định chi tiết về thủ tục thành lập, công nhận hội đồng đại học; công nhận, bãi
nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng đại học.”.
14. Sửa đổi, bổ
sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Hiệu
trưởng cơ sở giáo dục đại học
1. Hiệu trưởng
trường đại học, giám đốc đại học (gọi chung là hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại
học) là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của cơ sở giáo
dục đại học theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở
giáo dục đại học.
Hiệu trưởng cơ sở
giáo dục đại học công lập do hội đồng trường, hội đồng đại học quyết định và
được cơ quan quản lý có thẩm quyền công nhận; hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại
học tư thục, cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận do hội
đồng trường, hội đồng đại học quyết định bổ nhiệm.
Nhiệm kỳ hoặc thời
hạn
bổ nhiệm của hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học do hội đồng trường, hội đồng
đại học quyết định trong phạm vi nhiệm kỳ của hội đồng trường, hội đồng đại
học.
2. Tiêu chuẩn hiệu
trưởng cơ sở giáo dục đại học được quy định như sau:
a) Có phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt, có trình độ tiến sĩ, có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm
vụ, có uy tín khoa học và kinh nghiệm quản lý giáo dục đại học; độ tuổi đảm nhiệm chức
vụ hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học công lập theo quy định của pháp luật;
b) Đáp ứng tiêu
chuẩn cụ thể của hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học được quy định trong quy chế
tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.
3. Nhiệm vụ và
quyền hạn của hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học được quy định như sau:
a) Là người đại
diện theo pháp luật và là chủ tài khoản của cơ sở giáo dục đại học, trừ trường
hợp quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học tư thục, cơ sở giáo
dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận có quy định khác;
b) Tổ chức thực
hiện hoạt động chuyên môn, học thuật, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, hợp
tác trong nước, quốc tế, hoạt động khác theo quy định của pháp luật, quy chế tổ
chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học và quyết định của hội đồng trường,
hội đồng đại học;
c) Trình văn bản
thuộc thẩm quyền ban hành của hội đồng trường, hội đồng đại học sau khi tổ chức
lấy ý kiến của tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ sở giáo dục đại học; ban
hành quy định khác của cơ sở giáo dục đại học theo quy chế tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục đại học;
d) Đề xuất hội
đồng trường, hội đồng đại học xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh
quản lý thuộc thẩm quyền của hội đồng trường, hội đồng đại học; thực hiện bổ
nhiệm, miễn
nhiệm, bãi
nhiệm chức danh quản lý khác của cơ sở giáo dục đại học, quyết định dự án đầu
tư theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học;
đ) Hằng năm, báo
cáo trước hội đồng trường, hội đồng đại học về kết quả thực hiện nhiệm vụ của
hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học và ban giám hiệu, tài chính, tài sản của cơ
sở giáo dục đại học; thực hiện công khai, minh bạch thông tin; thực hiện chế độ
báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền; thực hiện trách
nhiệm giải trình trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao;
e) Thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước hội đồng trường, hội đồng đại học và các bên liên quan; chịu sự giám sát
của cá nhân, tổ chức có liên quan về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được
giao.”.
15. Sửa đổi, bổ
sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Phân
hiệu của cơ sở giáo dục đại học
1. Phân hiệu của
cơ sở giáo dục đại học Việt Nam tại Việt Nam được quy định như sau:
a) Phân hiệu của
cơ sở giáo dục đại học Việt Nam tại Việt Nam thuộc cơ cấu tổ chức của cơ sở
giáo dục đại học, không có tư cách pháp nhân, được thành lập ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương khác với nơi đặt trụ sở chính của cơ sở giáo dục đại học,
phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học;
b) Phân hiệu của
cơ sở giáo dục đại học Việt Nam tại Việt Nam thực hiện một phần chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học theo chỉ đạo, điều hành của hiệu
trưởng cơ sở giáo dục đại học; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt phân
hiệu về các hoạt động liên quan đến thẩm quyền quản lý của địa phương;
c) Cơ cấu tổ chức
và hoạt động của phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam tại Việt Nam
thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.
2. Phân hiệu của
cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:
a) Phân hiệu của
cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam do cơ sở giáo dục đại học nước
ngoài đầu tư thành lập tại Việt Nam và bảo đảm điều kiện hoạt động;
b) Phân hiệu của
cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam hoạt động theo quy định đối với
cơ sở giáo dục đại học tư thục do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam.
3. Phân hiệu của
cơ sở giáo dục đại học Việt Nam tại nước ngoài được quy định như sau:
a) Phân hiệu của
cơ sở giáo dục đại học Việt Nam tại nước ngoài do cơ sở giáo dục đại học Việt
Nam thành lập tại nước ngoài, bảo đảm điều kiện hoạt động và báo cáo với Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
b) Phân hiệu của
cơ sở giáo dục đại học Việt Nam tại nước ngoài thực hiện quy định của nước sở
tại về thành lập và hoạt động của phân hiệu cơ sở giáo dục đại học.
4. Chính phủ quy
định chi tiết việc thành lập và hoạt động của phân hiệu cơ sở giáo dục đại học
tại Việt Nam.”.
16. Sửa đổi, bổ
sung điểm d khoản 1 Điều 22 như sau:
“d) Cơ sở giáo dục
đại học có vốn đầu tư nước ngoài còn phải đáp ứng điều kiện khác theo quy định
của Luật đầu tư.”.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:
“Điều 32. Quyền tự
chủ và trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục
đại học thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp
luật. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tôn trọng và bảo đảm quyền
tự chủ của cơ sở giáo dục đại học.
2. Điều kiện thực
hiện quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học được quy định như sau:
a) Đã thành lập
hội đồng trường, hội đồng đại học; đã được công nhận đạt chuẩn chất lượng cơ sở
giáo dục đại học bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp;
b) Đã ban hành và
tổ chức thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động; quy chế tài chính; quy chế, quy
trình, quy định quản lý nội bộ khác và có chính sách bảo đảm chất lượng đáp ứng
tiêu chuẩn do Nhà nước quy định;
c) Thực hiện phân
quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đến từng đơn vị, cá nhân trong cơ sở giáo dục
đại học;
d) Công khai điều
kiện bảo đảm chất lượng, kết quả kiểm định, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm
và thông tin khác theo quy định của pháp luật.
3. Quyền tự chủ
trong học thuật, trong hoạt động chuyên môn bao gồm ban hành, tổ chức thực hiện
tiêu chuẩn, chính sách chất lượng, mở ngành, tuyển sinh, đào tạo, hoạt động khoa học và
công nghệ, hợp tác trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Quyền tự chủ
trong tổ chức và nhân sự bao gồm ban hành và tổ chức thực hiện quy định nội bộ
về cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao động, danh mục, tiêu chuẩn, chế độ của từng vị
trí việc làm; tuyển dụng, sử dụng và cho thôi việc đối với giảng viên, viên
chức và người lao động khác, quyết định nhân sự quản trị, quản lý trong cơ sở
giáo dục đại học phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Quyền tự chủ
trong tài chính và tài sản bao gồm ban hành và tổ chức thực hiện quy định nội bộ
về nguồn thu, quản lý và sử dụng nguồn tài chính, tài sản; thu hút nguồn vốn
đầu tư phát triển; chính sách học phí, học bổng cho sinh viên và chính sách
khác phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Trách nhiệm
giải trình của cơ sở giáo dục đại học đối với chủ sở hữu, người học, xã hội, cơ
quan quản lý có thẩm quyền và các bên liên quan được quy định như sau:
a) Giải trình về
việc thực hiện tiêu chuẩn, chính sách chất lượng, về việc quy định, thực hiện
quy định của cơ sở giáo dục đại học; chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu không
thực hiện quy định, cam kết bảo đảm chất lượng hoạt động;
b) Công khai báo
cáo hằng năm về các chỉ số kết quả hoạt động trên trang thông tin điện tử của
cơ sở giáo dục đại học; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với chủ sở
hữu và cơ quan quản lý có thẩm quyền;
c) Giải trình về
mức lương, thưởng và quyền lợi khác của chức danh lãnh đạo, quản lý của cơ sở
giáo dục đại học tại hội nghị cán bộ, viên chức, người lao động; thực hiện kiểm
toán đối với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán hằng năm, kiểm toán đầu tư
và mua sắm; giải trình về hoạt động của cơ sở giáo dục đại học trước chủ sở
hữu, cơ quan quản lý có thẩm quyền;
d) Thực hiện công
khai trung thực báo cáo tài chính hằng năm và nội dung khác trên trang thông tin điện
tử của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
đ) Thực hiện nội
dung, hình thức giải trình khác theo quy định của pháp luật
7. Chính phủ quy
định chi tiết về quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục đại
học.”.
18. Sửa đổi, bổ
sung Điều 33 như sau:
“Điều 33. Mở ngành
đào tạo
1. Điều kiện để cơ
sở giáo dục đại học được mở ngành đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ
bao gồm:
a) Ngành đào tạo
phù hợp với nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, vùng, cả nước, của từng lĩnh vực bảo đảm hội nhập quốc tế;
b) Có đội ngũ
giảng viên, cán bộ khoa học cơ hữu bảo đảm về số lượng, chất lượng, trình độ và
cơ cấu;
c) Có cơ sở vật
chất, thiết bị, thư viện, giáo trình đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập, nghiên
cứu;
d) Có chương trình
đào tạo theo quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết điều kiện mở ngành đào tạo; quy định
trình tự, thủ tục mở ngành, đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo; quyết định
cho phép mở ngành đối với cơ sở giáo dục đại học chưa đủ điều kiện được tự chủ
mở ngành đào tạo quy định tại khoản 3 Điều này và đối với các ngành thuộc lĩnh
vực sức khỏe, đào tạo giáo viên, quốc phòng, an ninh.
3. Cơ sở giáo dục
đại học đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và khoản 2
Điều 32 của Luật này được tự chủ mở ngành đào tạo trình độ đại học; khi đạt chuẩn
kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ đại học thì được tự chủ mở
ngành đào tạo trình độ thạc sĩ ngành phù hợp; khi đạt chuẩn kiểm định chất lượng
chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ thì được tự chủ mở ngành đào tạo
trình độ tiến sĩ ngành phù hợp, trừ các ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe, đào tạo
giáo viên, quốc phòng, an ninh; trường hợp mở ngành mới trình độ thạc sĩ, tiến
sĩ, cơ sở giáo dục đại học được tự chủ mở ngành và thực hiện quy định tại khoản
5 Điều này, quy định về kiểm định chất lượng của Luật này.
4. Cơ sở giáo dục
đại học tự chủ mở ngành đào tạo khi chưa bảo đảm các điều kiện theo quy định
thì bị đình chỉ hoạt động đào tạo đối với ngành đào tạo đó và không được tự chủ
mở ngành đào tạo trong thời hạn 05 năm, kể từ khi có kết luận về việc vi phạm của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
5. Trước khi khóa
đầu tiên tốt nghiệp, chương trình đào tạo phải được đánh giá chất lượng; ngay
sau khi khóa đầu tiên tốt nghiệp, chương trình đào tạo phải được kiểm định theo
quy định của Luật này. Trường hợp không thực hiện đánh giá, kiểm định hoặc kết
quả đánh giá, kiểm định không đạt yêu cầu, cơ sở giáo dục đại học phải có trách nhiệm cải
tiến, nâng cao chất lượng đào tạo, bảo đảm chuẩn đầu ra của chương trình đào
tạo, bảo đảm quyền lợi cho người học, không được tiếp tục tuyển sinh ngành đào
tạo đó cho đến khi đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.”.
19. Sửa đổi, bổ
sung một số khoản của Điều 34 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 như sau:
“1. Chỉ tiêu tuyển
sinh được quy định như sau:
a) Chỉ tiêu tuyển
sinh được xác định theo ngành, nhóm ngành đào tạo trên cơ sở nhu cầu lao động
của thị trường, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với các điều
kiện về số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, tỷ lệ có việc
làm của sinh viên tốt nghiệp của cơ sở giáo dục đại học và các điều kiện bảo
đảm chất lượng khác;
b) Cơ sở giáo dục
đại học tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh; công bố công khai chỉ tiêu tuyển sinh,
chất lượng đào tạo và các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, tỷ lệ có việc
làm của sinh viên tốt nghiệp; bảo đảm chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đã
công bố;
c) Cơ sở giáo dục
đại học vi phạm quy định về đối tượng, điều kiện, chỉ tiêu tuyển sinh thì bị xử
lý theo quy định của pháp luật và không được tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh
trong thời hạn 05 năm, kể từ khi có kết luận về việc vi phạm của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.”;
b) Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 như sau:
“3. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tuyển sinh, quy định nguồn tuyển sinh
trình độ đại học từ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, người tốt nghiệp
cao đẳng, trung cấp; quy định tiêu chí, nguyên tắc, quy trình xác định chỉ tiêu
tuyển sinh; quy định chỉ tiêu tuyển sinh đối với các ngành đào tạo giáo viên và chỉ tiêu tuyển
sinh của cơ sở giáo dục đại học quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; quy định
ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào đối với ngành đào tạo giáo viên và ngành
thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề.”.
20. Sửa đổi, bổ
sung Điều 35 như sau:
“Điều 35. Thời
gian đào tạo
1. Thời gian đào
tạo được xác định trên cơ sở số lượng tín chỉ phải tích lũy cho từng chương
trình và trình độ đào tạo. Số lượng tín chỉ cần tích lũy đối với mỗi trình độ được
quy định trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học
quyết định số lượng tín chỉ phải tích lũy cho từng chương trình và trình độ đào
tạo phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc
gia Việt Nam; quy định thời gian đào tạo tiêu chuẩn đối với các trình độ của
giáo dục đại học trong Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân.”.
21. Sửa đổi, bổ
sung các điểm a, b và c khoản 1 Điều 36 như sau:
“a) Chương trình
đào tạo bao gồm mục tiêu, khối lượng kiến thức, cấu trúc, nội dung, phương pháp
và hình thức đánh giá đối với môn học, ngành học, trình độ đào tạo, chuẩn đầu
ra phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt Nam;
b) Chương trình
đào tạo được xây dựng theo đơn vị tín chỉ, bao gồm các loại chương trình định
hướng nghiên cứu, định hướng ứng dụng, định hướng nghề nghiệp; bảo đảm yêu cầu
liên thông giữa các trình độ, ngành đào tạo; bảo đảm quy định về chuẩn chương
trình đào tạo;
c) Cơ sở giáo dục
đại học được sử dụng chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài
do cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép đào tạo và cấp bằng hoặc có giấy
chứng nhận kiểm định chất lượng còn hiệu lực do tổ chức kiểm định chất lượng
hợp pháp cấp; bảo đảm quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;”.
22. Sửa đổi, bổ
sung Điều 37 như sau:
“Điều 37. Tổ chức
và quản lý đào tạo
1. Cơ sở giáo dục
đại học có trách nhiệm tổ chức và quản lý đào tạo theo tín chỉ, niên chế hoặc kết hợp
tín chỉ và niên chế.
2. Cơ sở giáo dục
đại học chỉ được liên kết đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa
học với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh; trường đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân với
điều kiện cơ sở được liên kết đào tạo bảo đảm các yêu cầu về môi trường sư
phạm, cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện và cán bộ quản lý theo yêu cầu của
chương trình đào tạo; không thực hiện liên kết đào tạo đối với các ngành thuộc lĩnh
vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề.
3. Cơ sở giáo dục
đại học có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trong việc sử dụng
chuyên gia, cơ sở vật chất, trang thiết bị để tổ chức đào tạo thực hành, thực tập
nhằm nâng cao kỹ năng thực hành, thực tập và tăng cơ hội việc làm của sinh
viên.
4. Căn cứ vào nhu
cầu của địa phương và đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ sở giáo dục đại
học đóng trên địa bàn cung cấp các chương trình giáo dục thường xuyên, giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học; tổ chức đào tạo liên thông giữa các trình độ
trung cấp, cao đẳng, đại học; đào tạo chuyển tiếp cho trường đại học khác.
5. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế đào tạo các trình độ của giáo dục đại
học.”.
23. Sửa đổi, bổ
sung Điều 38 như sau:
“Điều 38. Văn bằng
giáo dục đại học
1. Văn bằng giáo
dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm bằng cử nhân, bằng thạc
sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.
2. Người học hoàn
thành chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của trình độ đào tạo theo quy
định, hoàn thành nghĩa vụ, trách nhiệm của người học thì được hiệu trưởng cơ sở
giáo dục đại học cấp văn bằng ở trình độ đào tạo tương ứng.
3. Cơ sở giáo dục
đại học thiết kế mẫu, in phôi, cấp phát văn bằng cho người học và quản lý văn bằng, chứng
chỉ phù hợp với quy định của pháp luật; công bố công khai mẫu văn bằng, thông
tin liên quan đến việc cấp văn bằng cho người học trên trang thông tin điện tử
của cơ sở giáo dục đại học.
4. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo đàm phán, ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền đàm phán, ký điều
ước quốc tế về công nhận văn bằng với các quốc gia, tổ chức quốc tế và chủ thể
khác theo thẩm quyền.
5. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết nội dung chính ghi trên văn bằng, phụ lục
văn bằng; nguyên tắc việc in phôi, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ văn bằng giáo dục đại
học; trách nhiệm và thẩm quyền cấp văn bằng của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
khi liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài; trách nhiệm của cơ
sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện việc cấp văn bằng giáo
dục đại học tại Việt Nam; điều kiện, trình tự, thủ tục công nhận văn bằng giáo dục đại
học do cơ sở giáo dục đại học nước ngoài cấp.
6. Chính phủ ban
hành hệ thống văn bằng giáo dục đại học và quy định văn bằng, chứng chỉ đối với
một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù.”.
24. Sửa đổi, bổ
sung Điều 42 như sau:
“Điều 42. Trách
nhiệm của Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ
1. Nhà nước tập
trung đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tạo cơ chế, chính sách
khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và
công nghệ, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo trong cơ sở giáo dục
đại học phục vụ phát triển đất nước; ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực
đạt trình độ nghiên cứu ngang tầm khu vực và quốc tế.
2. Chính phủ quy
định về hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại
học.”.
25. Sửa đổi, bổ
sung Điều 45 như sau:
“Điều 45. Liên kết
đào tạo với nước ngoài
1. Liên kết đào
tạo với nước ngoài là việc hợp tác đào tạo giữa cơ sở giáo dục đại học được
thành lập ở Việt Nam với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài nhằm thực hiện
chương trình đào tạo để cấp văn bằng hoặc cấp chứng chỉ, nhưng không hình thành
pháp nhân mới. Việc liên kết đào tạo với nước ngoài phải bảo đảm thực hiện quy định
của Luật giáo dục và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chương trình
liên kết đào tạo với nước ngoài là chương trình của nước ngoài hoặc chương
trình do hai bên cùng xây dựng. Việc tổ chức đào tạo được thực hiện toàn bộ tại
Việt Nam hoặc một phần tại Việt Nam và một phần tại nước ngoài.
3. Cơ sở giáo dục
đại học nước ngoài liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học Việt Nam phải là
cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng, có văn bản của cơ quan có thẩm quyền của
nước đó cho phép đào tạo và cấp văn bằng trong lĩnh vực liên kết hoặc có giấy
chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục còn hiệu lực do tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục hợp pháp cấp. Các bên liên kết phải bảo đảm điều kiện về cơ sở
vật chất, thiết bị, đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu của chương trình đào
tạo; chịu trách nhiệm về chất lượng của chương trình đào tạo.
4. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo phê duyệt đề án liên kết đào tạo với nước ngoài đối với ngành đào
tạo giáo viên, ngành đào tạo thuộc lĩnh vực sức khỏe sau khi có ý kiến của bộ,
ngành liên quan; đề án liên kết đào tạo của cơ sở giáo dục đại học không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Cơ sở giáo dục
đại học đáp ứng điều kiện quy định tại Điều này và khoản 2 Điều 32 của Luật này
thì được tự chủ liên kết đào tạo trình độ đại học; khi đạt chuẩn kiểm định chất lượng chương
trình đào tạo trình độ đại học thì được tự chủ liên kết đào tạo trình độ thạc
sĩ ngành phù hợp; khi đạt chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình
độ đại học, thạc sĩ thì được tự chủ liên kết đào tạo trình độ tiến sĩ ngành phù
hợp.
6. Trường hợp
chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài bị đình chỉ tuyển sinh hoặc bị
chấm dứt hoạt động do không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này, cơ
sở giáo dục đại học phải bảo đảm lợi ích hợp pháp của giảng viên, người lao
động và người học; bồi hoàn kinh phí cho người học; thanh toán các khoản thù
lao giảng dạy, các quyền lợi khác của giảng viên và người lao động theo hợp
đồng lao động đã ký kết hoặc thỏa ước lao động tập thể; thanh toán các khoản nợ
thuế và khoản nợ khác (nếu có).
7. Cơ sở giáo dục
đại học phải công bố công khai thông tin liên quan về chương trình liên kết đào
tạo với nước ngoài, tính pháp lý của văn bằng nước ngoài được cấp tại nước cấp
bằng và tại Việt Nam trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học và
phương tiện thông tin đại chúng; hỗ trợ người học trong quá trình công nhận văn
bằng giáo dục đại học; thực hiện kiểm định chương trình liên kết thực hiện tại
Việt Nam ngay sau khi có sinh viên tốt nghiệp và kiểm định theo chu kỳ quy
định.
8. Cơ sở giáo dục
đại học tự liên kết đào tạo khi chưa bảo đảm điều kiện theo quy định hoặc vi
phạm điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục trong đề án liên kết đào tạo với
nước ngoài thì bị đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo, không được tự chủ liên
kết đào tạo với nước ngoài trong thời hạn 05 năm, kể từ khi có kết luận về việc
vi phạm của cơ quan có thẩm quyền.”.
26. Sửa đổi, bổ
sung Điều 49 như sau:
“Điều 49. Bảo đảm
chất lượng giáo dục đại học; mục tiêu, nguyên tắc và đối tượng kiểm định chất
lượng giáo dục đại học
1. Bảo đảm chất
lượng giáo dục đại học là quá trình liên tục, mang tính hệ thống, bao gồm các
chính sách, cơ chế, tiêu chuẩn, quy trình, biện pháp nhằm duy trì và nâng cao
chất lượng giáo dục đại học.
2. Hệ thống bảo
đảm chất lượng giáo dục đại học bao gồm hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong
và hệ thống bảo đảm chất lượng bên ngoài thông qua cơ chế kiểm định chất lượng
giáo dục đại học.
3. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành chuẩn chương trình đào tạo các trình độ của giáo
dục đại học và yêu cầu tối thiểu để thực hiện chương trình đào tạo; tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
4. Mục tiêu của
kiểm định chất lượng giáo dục đại học được quy định như sau:
a) Bảo đảm và nâng
cao chất lượng giáo dục đại học;
b) Xác nhận mức độ
đáp ứng mục tiêu của cơ sở giáo dục đại học hoặc chương trình đào tạo trong
từng giai đoạn;
c) Làm căn cứ để
cơ sở giáo dục đại học giải trình với chủ sở hữu, cơ quan có thẩm quyền, các
bên liên quan và xã hội về thực trạng chất lượng đào tạo;
d) Làm cơ sở cho
người học lựa chọn cơ sở giáo dục đại học, chương trình đào tạo; cho nhà tuyển
dụng lao động tuyển chọn nhân lực.
5. Nguyên tắc kiểm
định chất lượng giáo dục đại học được quy định như sau:
a) Độc lập, khách
quan, đúng pháp luật;
b) Trung thực,
công khai, minh bạch;
c) Bình đẳng, bắt
buộc, định kỳ.
6. Đối tượng kiểm
định chất lượng giáo dục đại học bao gồm:
a) Cơ sở giáo dục
đại học;
b) Chương trình
đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.”.
27. Sửa đổi, bổ
sung Điều 50 như sau:
“Điều 50. Trách
nhiệm của cơ sở giáo dục đại học trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục đại học
1. Xây dựng và
phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục bên trong cơ sở giáo dục đại học
phù hợp với sứ mạng, mục tiêu và điều kiện thực tế của cơ sở giáo dục đại học.
2. Xây dựng chính
sách, kế hoạch bảo đảm chất lượng giáo dục đại học.
3. Tự đánh giá,
cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo; định kỳ đăng ký kiểm định chương trình
đào tạo và kiểm định cơ sở giáo dục đại học.
Cơ sở giáo dục đại
học không thực hiện kiểm định chương trình theo chu kỳ kiểm định hoặc kết quả
kiểm định chương trình không đạt yêu cầu phải cải tiến, nâng cao chất lượng đào
tạo, bảo đảm cho người học đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Sau
02 năm, kể từ ngày giấy chứng nhận kiểm định chất lượng đào tạo hết hạn hoặc từ
ngày có kết quả kiểm định không đạt yêu cầu, nếu không thực hiện kiểm định lại
chương trình hoặc kết quả kiểm định lại vẫn không đạt yêu cầu thì cơ sở giáo dục
đại học phải dừng tuyển sinh đối với chương trình đào tạo đó và có biện pháp
bảo đảm quyền lợi cho người học.
4. Duy trì và phát
triển các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, bao gồm đội ngũ giảng viên, cán
bộ quản lý, nhân viên; chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy,
học tập; phòng học, phòng làm việc, phòng thí nghiệm, thư viện, hệ thống công nghệ thông
tin, cơ sở thực hành; nguồn lực tài chính, ký túc xá và cơ sở dịch vụ khác.
5. Hằng năm, báo
cáo kết quả thực hiện mục tiêu chất lượng giáo dục đại học theo kế hoạch bảo
đảm chất lượng giáo dục đại học; công bố công khai điều kiện bảo đảm chất lượng
đào tạo, kết quả đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng, kết quả
đánh giá và kiểm định chất lượng trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
của cơ sở giáo dục đại học và phương tiện thông tin đại chúng.”.
28. Sửa đổi, bổ
sung Điều 52 như sau:
“Điều 52. Tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục
1. Tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục có nhiệm vụ đánh giá, công nhận cơ sở giáo dục đại học
và chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học.
Tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục có tư cách pháp nhân, độc lập về tổ chức với cơ quan quản
lý nhà nước và cơ sở giáo dục đại học, có trách nhiệm giải trình và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kiểm định và kết quả kiểm định chất lượng
giáo dục đại học.
2. Tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục được thành lập khi đủ điều kiện và có đề án thành lập
theo quy định của pháp luật; được phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
khi có cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính, đội ngũ kiểm định viên cơ hữu đáp
ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy
định điều kiện, thủ tục thành lập, cho phép hoạt động, giải thể tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục; trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục; điều kiện và thủ tục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước
ngoài được công nhận hoạt động tại Việt Nam.
4. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và
Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục; quyết định cho phép hoạt động, đình chỉ hoạt động, giải thể tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục; quyết định công nhận, thu hồi quyết định công nhận hoạt động của
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài ở Việt Nam; quy định việc giám
sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.”.
29. Sửa đổi, bổ
sung Điều 54 như sau:
“Điều 54. Giảng
viên
1. Giảng viên
trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo
đức tốt; có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; có trình độ đáp ứng quy định của
Luật này, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.
2. Chức danh giảng
viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư. Cơ
sở giáo dục đại học bổ nhiệm chức danh giảng viên theo quy định của pháp
luật, quy chế tổ chức và hoạt động, quy định về vị trí việc làm và nhu cầu sử
dụng của cơ sở giáo dục đại học.
3. Trình độ tối
thiểu của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc sĩ, trừ chức
danh trợ giảng; trình độ của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ thạc sĩ,
tiến
sĩ là tiến sĩ. Cơ sở giáo dục đại học ưu tiên tuyển dụng người có trình độ
tiến sĩ làm giảng viên; phát triển, ưu đãi đội ngũ giáo sư đầu ngành để phát triển các
ngành đào tạo.
4. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn và việc bổ nhiệm chức danh giảng viên
theo thẩm quyền; tỷ lệ giảng viên cơ hữu tối thiểu của cơ sở giáo dục đại học;
quy định tiêu chuẩn giảng viên thực hành, giảng viên của một số ngành đào tạo
chuyên sâu đặc thù.”.
30. Sửa đổi, bổ
sung một số khoản của Điều 55 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 như sau:
“1. Giảng dạy,
phát triển chương trình đào tạo, thực hiện đầy đủ, bảo đảm chất lượng chương
trình đào tạo.”;
b) Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 như sau:
“3. Học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp
giảng dạy; tham gia hoạt động thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo và
nghiên cứu khoa học.”;
c) Sửa đổi, bổ
sung khoản 7 như sau:
“7. Độc lập về
quan điểm chuyên môn trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học trên nguyên tắc phù hợp với lợi
ích của Nhà nước và xã hội; được ký hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học
với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ quan, tổ chức khác
theo quy định của cơ sở giáo dục đại học mà mình đang làm việc.”;
d) Sửa đổi, bổ
sung khoản 9 như sau:
“9. Nhiệm vụ và
quyền hạn khác theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học và
quy định khác của pháp luật có liên quan.”.
31. Sửa đổi, bổ
sung một số khoản của Điều 60 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 như sau:
“4. Được tôn trọng và đối xử bình
đẳng, không phân biệt đối xử về giới, dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân;
được định hướng nghề nghiệp và cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn
luyện.”;
b) Sửa đổi, bổ
sung khoản 5 như sau:
“5. Được bảo đảm
điều kiện học tập, tham gia hoạt động khoa học, công nghệ và khởi nghiệp, hoạt
động rèn luyện kỹ năng hoàn thiện bản thân, tham gia hoạt động đoàn thể, hoạt động vì
cộng đồng và hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao.”;
c) Sửa đổi, bổ
sung khoản 8 như sau:
“8. Nhiệm vụ và
quyền hạn khác theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học và
quy định khác của pháp luật có liên quan.”.
32. Sửa đổi, bổ
sung Điều 64 như sau:
“Điều 64. Nguồn
tài chính của cơ sở giáo dục đại học
1. Các khoản thu
của cơ sở giáo dục đại học bao gồm:
a) Học phí và
khoản thu từ hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, khoản thu dịch vụ khác
hỗ trợ hoạt động đào tạo;
b) Khoản thu từ
nhận đặt hàng đào tạo, nghiên cứu của Nhà nước, tổ chức và cá nhân; thực hiện
nhiệm vụ của Nhà nước giao;
c) Khoản thu từ
đầu tư của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; nguồn tài chính bổ sung
từ kết quả hoạt động hằng năm của cơ sở giáo dục đại học;
d) Khoản thu từ
hoạt động kinh doanh, dịch vụ phục vụ cộng đồng, đầu tư tài chính (nếu có) và nguồn thu hợp pháp khác;
đ) Nguồn vốn vay.
2. Các nguồn tài
trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho của cựu sinh viên, tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài.
3. Ngân sách nhà
nước cấp (nếu có).”.
33. Sửa đổi, bổ
sung Điều 65 như sau:
“Điều 65. Học phí
và khoản thu dịch vụ khác
1. Học phí là
khoản tiền mà người học phải nộp cho cơ sở giáo dục đại học để bù đắp một phần
hoặc toàn bộ chi phí đào tạo.
2. Cơ sở giáo dục
đại học công lập xác định mức thu học phí như sau:
a) Cơ sở giáo dục
đại học đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này và tự bảo
đảm toàn bộ kinh phí chi thường xuyên được tự chủ xác định mức thu học phí;
b) Cơ sở giáo dục
đại học không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này được xác định mức
thu học phí theo quy định của Chính phủ;
c) Việc xác định
mức thu học phí phải căn cứ vào định mức kinh tế-kỹ thuật theo lộ trình tính
đúng, tính đủ chi phí đào tạo.
3. Cơ sở giáo dục
đại học tư thục được tự chủ quyết định mức thu học phí.
4. Mức thu dịch vụ
tuyển sinh và khoản thu dịch vụ khác được xác định trên nguyên tắc tính đủ chi
phí hợp lý thực tế phát sinh.
5. Cơ sở giáo dục
đại học phải công bố công khai chi phí đào tạo, mức thu học phí, mức thu dịch
vụ tuyển sinh và khoản thu dịch vụ khác cho lộ trình cả khóa học, từng năm học
cùng với thông báo tuyển sinh và trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học;
có trách nhiệm trích một phần nguồn thu học phí để hỗ trợ sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn.”.
34. Sửa đổi, bổ
sung Điều 66 như sau:
“Điều 66. Quản lý
tài chính của cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục
đại học thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, định giá tài sản
và công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Đối với cơ sở
giáo dục đại học công lập tự bảo đảm toàn bộ kinh phí chi thường xuyên, hội
đồng trường, hội đồng đại học quyết định việc sử dụng nguồn tài chính như sau:
a) Quyết định sử
dụng nguồn thu hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước cấp để đầu tư các dự án thực hiện
hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ;
b) Quyết định nội
dung và mức chi từ nguồn thu học phí và thu sự nghiệp, nguồn kinh phí đặt hàng,
giao nhiệm vụ, bao gồm cả chi tiền lương, chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý
theo quy định của quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở giáo dục đại học.
3. Cơ sở giáo dục
đại học được Nhà nước giao nhiệm vụ gắn với nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ
có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật về quản lý tài chính công, tài sản công.
4. Phần tài chính
chênh lệch giữa thu và chi từ hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của cơ
sở giáo dục đại học tư thục phải dành ít nhất là 25% để đầu tư phát triển cơ sở
giáo dục đại học, cho các hoạt động giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đào
tạo, bồi dưỡng giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động, phục vụ cho
hoạt động học tập và sinh hoạt của người học và thực hiện trách nhiệm xã hội.
Đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, toàn bộ
phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi tích lũy hằng năm là tài sản chung
hợp nhất không phân chia của cộng đồng nhà trường để tiếp tục đầu tư phát triển
cơ sở giáo dục đại học.
5. Hằng năm, cơ sở
giáo dục đại học phải thực hiện kiểm toán và công khai tài chính, việc sử dụng
các nguồn tài chính phải theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy
định chi tiết khoản 2 Điều này, mức độ tự chủ tài chính của cơ sở giáo dục đại
học công lập không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; cơ chế giao
nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước
đối
với cơ sở giáo dục đại học; quy định về hợp tác, đầu tư nước ngoài trong lĩnh
vực giáo dục đại học; việc rút vốn và chuyển nhượng vốn đầu tư vào cơ sở giáo dục
đại học, bảo đảm sự ổn định và phát triển cơ sở giáo dục đại học.
7. Bộ Giáo dục và
Đào tạo, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính
của cơ sở giáo dục đại học.”.
35. Sửa đổi, bổ
sung Điều 67 như sau:
“Điều 67. Quản lý
và sử dụng tài sản của cơ sở giáo dục đại học
1. Tài sản của cơ
sở giáo dục đại học công lập được quản lý, sử dụng theo nguyên tắc quản lý, sử
dụng tài sản công. Cơ sở giáo dục đại học được sử dụng tài sản công vào việc
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích phát triển giáo dục đại học, theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển, phù hợp với
môi trường giáo dục.
2. Tài sản của cơ
sở giáo dục đại học tư thục, cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì
lợi nhuận được quản lý, sử dụng theo nguyên tắc sau đây:
a) Tài sản của Nhà
nước và quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho cơ sở giáo dục đại học phải
được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công và pháp luật về đất đai; không được chuyển thành sở hữu tư nhân dưới bất cứ hình
thức nào. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với tài sản khác của Nhà nước
phải theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển; việc chuyển đổi mục đích sử dụng
đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Tài sản chung
hợp nhất không phân chia bao gồm tài sản được viện trợ, tài trợ, hiến tặng, cho
tặng và tài sản khác được pháp luật quy định là tài sản chung hợp nhất không
phân chia, thuộc sở hữu của cộng đồng nhà trường, do hội đồng trường hoặc hội
đồng đại học đại diện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật hoặc theo
yêu cầu của người chuyển giao quyền sở hữu tài sản (nếu có) vì mục đích phát
triển của cơ sở giáo dục đại học và lợi ích của cộng đồng, theo nguyên tắc bảo
toàn và phát triển; không được chuyển thành sở hữu tư nhân dưới bất cứ hình
thức nào.
Trong trường hợp
chuyển nhượng vốn của cơ sở giáo dục đại học thì tài sản chung hợp nhất không
phân chia không được tính vào giá trị tài sản được định giá của cơ sở giáo dục
đại học.
Trong trường hợp
giải thể cơ sở giáo dục đại học, tài sản chung hợp nhất không phân chia được coi
là tài sản chung của cộng đồng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý, sử
dụng cho mục đích phát triển giáo dục đại học;
c) Đối với tài sản
không được quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ sở giáo dục đại học có
quyền tự quyết định việc quản lý, sử dụng, định đoạt và tự chịu trách nhiệm
theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Tài sản của cơ
sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước bảo hộ theo quy định
của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
4. Bộ Giáo dục và
Đào tạo, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng tài sản của
cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật.”.
36. Sửa đổi, bổ
sung Điều 68 như sau:
“Điều 68. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục đại học của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về giáo dục đại học.
2. Bộ Giáo dục và
Đào tạo là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo
dục đại học và có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về giáo dục đại học; chiến lược, quy hoạch, chính sách phát
triển giáo dục đại học để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước; việc
công nhận, thành lập, cho phép thành lập, giải thể, cho phép giải thể cơ sở
giáo dục đại học theo thẩm quyền;
b) Quy định chuẩn
giáo dục đại học bao gồm chuẩn cơ sở giáo dục đại học, chuẩn chương trình đào
tạo, chuẩn giảng viên, cán bộ quản lý và các chuẩn khác; quy định về xây dựng,
thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ giáo dục đại học; ban hành
danh mục thống kê ngành đào tạo của giáo dục đại học, quy chế tuyển sinh, đào
tạo, kiểm tra đánh giá và cấp văn bằng, chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân;
quản lý việc bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học;
c) Xây dựng cơ sở
dữ liệu quốc gia về giáo dục đại học; kiểm định, đánh giá, quản lý, giám sát và
đáp ứng nhu cầu thông tin cho cá nhân, tổ chức có liên quan;
d) Phối hợp với cơ
quan có liên quan, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về giáo dục đại học để phổ
biến, giáo dục pháp luật về giáo dục đại học;
đ) Tổ chức bộ máy
quản lý giáo dục đại học;
e) Xây dựng cơ
chế, quy định về huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo
dục đại học;
g) Quản lý công tác
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giáo
dục đại học;
h) Quản lý hoạt
động hợp tác quốc tế về giáo dục đại học;
i) Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục đại học.
3. Bộ, cơ quan
ngang bộ có trách nhiệm nghiên cứu, dự báo nhu cầu nhân lực của ngành, lĩnh vực thuộc
thẩm quyền quản lý để hỗ trợ công tác xây dựng kế hoạch đào tạo, phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong
phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình.”.
37. Sửa đổi, bổ
sung Điều 69 như sau:
“Điều 69. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục đại học của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học theo phân cấp của Chính
phủ; hỗ trợ phát triển cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn; kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về giáo dục của cơ sở giáo dục đại học tại địa phương; thực hiện xã hội hóa
giáo dục đại học; bảo đảm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục đại học tại địa phương.”.
Điều 2. Thay thế,
bỏ một số từ, cụm từ tại một số điều, khoản của Luật Giáo dục đại học
1. Thay thế từ
“chủ động” bằng từ “tự chủ” tại khoản 2 Điều 8; cụm từ
“viện nghiên cứu khoa học” bằng cụm từ “viện hàn lâm, viện” tại Điều
30; cụm từ “tự chịu trách nhiệm” bằng cụm từ “có trách nhiệm giải trình” tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 36, khoản 4 Điều 41 và Điều 53;
cụm từ “Hiệp định ký kết với Nhà nước Việt Nam” bằng cụm từ “điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên” tại khoản
1 Điều 63.
2. Bỏ cụm từ “được
thành lập theo quyết định của hiệu trưởng trường đại học, giám đốc học viện, đại học,” và
“cho hiệu trưởng, giám đốc” tại khoản 1 Điều 19; cụm từ “quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và” tại điểm a khoản 1 Điều 22;
từ “, học viện” tại Điều 27 và Điều 28; cụm từ “, viện
nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ” tại khoản
4 Điều 27; từ “Thủ tướng” tại khoản 1 Điều 27 và khoản 2
Điều 48; cụm từ “và quy hoạch” tại khoản 1 Điều 48; cụm
từ “Điều 74 của” tại khoản 1 Điều 57; cụm từ “tại các điều
89, 90, 91 và 92” tại khoản 1 Điều 62.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2019.
Luật này được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua
ngày 19 tháng 11 năm 2018.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI |
Files đính kèm