0236.3747678

Đại học Duy Tân

Công văn số 1034/QLCL-KĐCLGD ngày 18/9/2019 về việc góp ý Dự thảo Thông tư Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo từ xa trình độ đại học và Dự thảo văn bản

BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:        /2019/TT-BGDÐT

Hà Nội, ngày       tháng    năm 2019

DỰ THẢO 2

 

 

THÔNG TƯ

Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình

đào tạo từ xa trình độ đại học

 


Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số …./2019/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng;

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo từ xa trình độ đại học.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này ban hành quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo từ xa trình độ đại học

2. Thông tư này áp dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học, cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục đại học) có thực hiện chương trình đào tạo từ xa trình độ đại học (sau đây gọi tắt là chương trình đào tạo) hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, một số từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Giáo dục từ xa là một quá trình giáo dục, trong đó phần lớn có sự gián cách giữa người dạy và người học về mặt thời gian và không gian. Người học theo hình thức giáo dục từ xa chủ yếu là tự học qua học liệu như giáo trình, băng hình, băng tiếng, đĩa CD-ROM, phần mềm vi tính, bằng việc sử dụng các phương tiện nghe nhìn cá nhân, phát thanh, truyền hình, các tổ hợp truyền thông đa phương tiện, Internet dưới sự tổ chức, trợ giúp của cơ sở giáo dục đại học có giáo dục từ xa lấy tự học là chính, đòi hỏi người học phải tự giác, kiên trì và quyết tâm cao để hoàn thành chương trình học tập của mình.

2. Chương trình đào tạo bao gồm: mục tiêu; kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm cá nhân của người học cần đạt được sau khi tốt nghiệp; nội dung, phương pháp và hoạt động đào tạo; điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị; cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động học thuật của trường được phép triển khai chương trình đào tạo.

3. Chương trình dạy học của một chương trình đào tạo ở một trình độ cụ thể bao gồm: mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra đối với ngành học và mỗi môn học hoặc học phần; nội dung đào tạo, phương pháp đánh giá và thời lượng đối với ngành học mỗi môn học hoặc học phần.

4. Chất lượng của chương trình đào tạo là sự đáp ứng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ở trình độ cụ thể, đáp ứng các yêu cầu theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và Khung trình độ Quốc gia Việt Nam, phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực của địa phương, của ngành và xã hội.

5. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo là mức độ yêu cầu về những nội dung và điều kiện mà chương trình đào tạo từ xa trình độ đại học phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn có các tiêu chí cụ thể, phản ánh một hoặc một số nội dung quan trọng cần đánh giá đối với chương trình đào tạo. 

6. Tiêu chí đánh giá chất lượng chương trình đào tạo là mức độ yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chuẩn.

7. Đối sánh là hoạt động đối chiếu và so sánh một chương trình đào tạo với bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo hoặc với chương trình đào tạo khác được lựa chọn.

8. Đánh giá chất lượng chương trình đào tạo là việc thu thập, xử lý thông tin, đưa ra những nhận định dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá đối với toàn bộ các hoạt động liên quan đến chương trình đào tạo trong cơ sở giáo dục đại học, bao gồm: Mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo; bản mô tả, cấu trúc, nội dung chương trình đào tạo; hoạt động dạy và học; hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học; đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên; đội ngũ nhân viên; người học và hoạt động hỗ trợ người học; cơ sở hạ tầng công nghệ, trang thiết bị và học liệu; quản lý triển khai chương trình đào tạo; bảo đảm và nâng cao chất lượng chương trình đào tạo; kết quả đầu ra.

Điều 3. Mục đích ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo

1. Cơ sở giáo dục đại học sử dụng tiêu chuẩn để tự đánh giá toàn bộ hoạt động liên quan đến chương trình đào tạo nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo từ xa và giải trình với các cơ quan chức năng, xã hội về thực trạng chất lượng đào tạo của chương trình đào tạo.

2. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục sử dụng tiêu chuẩn để đánh giá và công nhận hoặc không công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đối với các chương trình đào tạo.

3. Tổ chức, cá nhân khác có cơ sở để nhận định, đánh giá và tham gia phản biện xã hội đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học mà họ quan tâm.

Điều 4. Thang đánh giá

1. Các tiêu chí của tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo được đánh giá theo thang 7 mức, trong đó:

a) Mức 1: Hoàn toàn không đáp ứng yêu cầu của tiêu chí, phải có giải pháp khắc phục ngay;

b) Mức 2: Không đáp ứng yêu cầu của tiêu chí, cần có những giải pháp khắc phục;

c) Mức 3: Chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tiêu chí nhưng chỉ cần có một số cải tiến nhỏ sẽ đáp ứng được yêu cầu;

d) Mức 4: Đáp ứng yêu cầu của tiêu chí;

đ) Mức 5: Đáp ứng tốt hơn yêu cầu của tiêu chí;

e) Mức 6: Đáp ứng rất tốt yêu cầu của tiêu chí;

g) Mức 7: Đáp ứng xuất sắc yêu cầu của tiêu chí.

2. Các tiêu chí được đánh giá từ mức 1 đến mức 3chưa đạt yêu cầu, từ mức 4 đến mức 7 là đạt yêu cầu.

Chương II

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Điều 5. Tiêu chuẩn 1: Mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo

1. Mục tiêu của chương trình đào tạo được xác định rõ ràng; phù hợp với sứ mạng và tầm nhìn của cơ sở giáo dục đại học, với mục tiêu của giáo dục đại học quy định tại Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.

2. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo được xác định rõ ràng theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam, bao quát được cả yêu cầu chung và yêu cầu chuyên biệt, phản ánh được yêu cầu của các bên liên quan, được định kỳ rà soát, điều chỉnh và được công bố công khai.

Điều 6. Tiêu chuẩn 2: Bản mô tả, cấu trúc, nội dung chương trình đào tạo

1. Bản mô tả chương trình đào tạo đầy đủ thông tin, cập nhật,  xác định rõ phương thức đào tạo từ xa, được công bố công khai và dễ dàng tiếp cận.

2. Đề cương các môn học/ học phần đầy đủ thông tin, cập nhật, được công bố công khai và các bên liên quan dễ dàng tiếp cận.

3. Cấu trúc chương trình đào tạo linh hoạt, đáp ứng đa dạng đối tượng người học.

4. Nội dung chương trình đào tạo được thiết kế dựa trên chuẩn đầu ra, cập nhật và có sự gắn kết giữa các môn học/học phần trong việc đạt được chuẩn đầu ra.

Điều 7. Tiêu chuẩn 3: Hoạt động dạy và học 

1. Các hoạt động dạy và học được thiết kế và triển khai thực hiện phù hợp với phương thức đào tạo từ xa.

2. Các hoạt động dạy và học được thiết kế và triển khai thực hiện đáp ứng chuẩn đầu ra.

3. Hoạt động dạy và học được thiết kế và triển khai đảm bảo sự tương tác hiệu quả giữa người dạy và người học, giữa người học và người học.

4. Các hoạt động dạy và học thúc đẩy việc rèn luyện các kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, nâng cao khả năng học tập suốt đời của người học.

Điều 8. Tiêu chuẩn 4: Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học

1. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học được thiết kế và triển khai thực hiện phù hợp với phương thức đào tạo từ xa.

2. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học được thiết kế phù hợp với mức độ đạt được chuẩn đầu ra.

3. Quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học (bao gồm thời gian, phương pháp, tiêu chí, trọng số, cơ chế phản hồi và các nội dung liên quan) rõ ràng và được thông báo công khai đến người học.

4. Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đa dạng, đảm bảo độ giá trị, độ tin cậy, đánh giá chính xác, khách quan và công bằng.

5. Kết quả kiểm tra, đánh giá được phản hồi kịp thời để người học cải thiện việc học tập.

6. Có quy trình khiếu nại về kết quả kiểm tra, đánh giá hợp lý để người học dễ dàng tiếp cận.

Điều 9. Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên

1. Yêu cầu về năng lực của giảng viên, nghiên cứu viên đào tạo từ xa được xác định và được phổ biến công khai.

2. Việc tuyển dụng và sử dụng giảng viên, nghiên cứu viên được thực hiện đáp ứng các yêu cầu về đào tạo từ xa, nghiên cứu khoa học về giáo dục mở và đào tạo từ xa, hoạt động phục vụ cộng đồng.

3. Giảng viên, nghiên cứu viên được tập huấn và định kỳ bồi dưỡng về phương pháp, kỹ năng làm việc, giảng dạy và nghiên cứu đào tạo từ xa.

4. Đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên được phân công công việc phù hợp chuyên môn được đào tạo để đảm bảo hiệu quả công việc.

5. Có cơ chế giám sát, đánh giá năng lực và khối lượng công việc của giảng viên, nghiên cứu viên.

6. Năng lực và khối lượng công việc của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên được định kỳ đánh giá làm căn cứ để cải tiến chất lượng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.

Điều 10. Tiêu chuẩn 6: Đội ngũ nhân viên

1. Việc quy hoạch đội ngũ nhân viên (làm việc tại thư viện, hệ thống công nghệ thông tin, xây dựng học liệu và các dịch vụ hỗ trợ khác) được thực hiện đáp ứng nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng đồng.

2. Các yêu cầu tuyển dụng và sử dụng đội ngũ nhân viên phù hợp với phương thức đào tạo từ xa và được phổ biến công khai.

3. Năng lực và khối lượng công việc của đội ngũ nhân viên được xác định; có cơ chế giám sát, đánh giá và khuyến khích đội ngũ nhân viên. 

4. Nhu cầu về đào tạo, tập huấn và phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên được xác định và có các hoạt động triển khai để đáp ứng nhu cầu đó.

Điều 11. Tiêu chuẩn 7: Người học và hoạt động hỗ trợ người học

1. Chính sách tuyển sinh được xác định rõ ràng, được công bố công khai và được thường xuyên cập nhật.

2. Người học được trang bị phương pháp, kỹ năng học tập từ xa có hiệu quả.

3. Có các hoạt động tư vấn và dịch vụ hỗ trợ người học về quá trình học tập phù hợp với phương thức đào tạo từ xa.

4. Người học dễ dàng tiếp cận các hoạt động tư vấn và dịch vụ hỗ trợ giúp nâng cao chất lượng học tập.

5. Hệ thống thông tin tư vấn, hỗ trợ cho sinh viên được cung cấp đầy đủ, rõ ràng trên cổng thông tin đào tạo từ xa của nhà trường; đội ngũ hỗ trợ đảm bảo sự tương tác, phản hồi thường xuyên, kịp thời.

Điều 12. Tiêu chuẩn 8: Cơ sở hạ tầng công nghệ, trang thiết bị và học liệu

1. Hạ tầng mạng và máy chủ đáp ứng yêu cầu đào tạo từ xa.

2. Hệ thống phần mềm đáp ứng yêu cầu các hoạt động đào tạo và quản lý.

3. Có kế hoạch đầu tư, phát triển, nâng cấp định kỳ hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ đào tạo từ xa.

4. Hệ thống phòng thu âm và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu phát triển nội dung và hoạt động dạy-học.

5. Thư viện đảm bảo nguồn tài liệu đáp ứng yêu cầu chuyên môn của chương trình đào tạo và các nguồn tài nguyên khác đa dạng, phong phú, cập nhật, đảm bảo tính bản quyền, dễ dàng truy cập.

6. Học liệu đào tạo từ xa được xây dựng hợp với chương trình đào tạo từ xa và đáp ứng chuẩn đầu ra.

7. Học liệu đào tạo từ xa được ban hành đầy đủ cho các học phần trong chương trình đào tạo và được cung cấp tới người học.

8. Học liệu được lưu trữ đầy đủ, khoa học; được định kỳ đánh giá làm căn cứ để chỉnh sửa, nâng cấp nhằm cải tiến chất lượng các hoạt động đào tạo từ xa.

Điều 13. Tiêu chuẩn 9: Quản lý triển khai chương trình đào tạo

1. Kế hoạch triển khai chương trình đào tạo từ xa được xây dựng hằng năm phù hợp với chiến lược phát triển của nhà trường.

2. Có quy định về tổ chức và quản lý triển khai thực hiện chương trình đào tạo từ xa hiệu quả và được công bố công khai với các bên liên quan.

3. Đảm bảo nguồn tài chính và có kế hoạch đầu tư phát triển chương trình đào tạo từ xa và các điều kiện triển khai.

4. Quy hoạch, bổ nhiệm và bồi dưỡng cán bộ quản lý triển khai chương trình đào tạo từ xa đáp ứng yêu cầu của phương thức đào tạo từ xa.

5. Có hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản lý triển khai thực hiện chương trình đào tạo phù hợp với phương thức đào tạo từ xa.

Điều 14. Tiêu chuẩn 10: Bảo đảm và nâng cao chất lượng chương trình đào tạo

 1. Thông tin phản hồi và nhu cầu của các bên liên quan về chương trình đào tạo từ xa được sử dụng làm căn cứ để xây dựng, đánh giá và phát triển chương trình dạy học.

 2. Việc thiết kế và phát triển chương trình dạy học được xác lập, đánh giá và cải tiến.

 3. Quá trình dạy và học, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học được rà soát và định kỳ đánh giá để đảm bảo người học đạt được chuẩn đầu ra.

 4. Kết quả nghiên cứu khoa học được sử dụng để cải tiến việc dạy và học từ xa.

 5. Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích phục vụ đào tạo từ xa được đánh giá và cải tiến.

Điều 15. Tiêu chuẩn 11: Kết quả đầu ra

1. Tỉ lệ thôi học, tốt nghiệp được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.

2. Thời gian tốt nghiệp trung bình được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.

3. Tỉ lệ có việc làm đúng chuyên ngành đào tạo sau tốt nghiệp được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.

4. Mức độ hài lòng của các bên liên quan được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Cục Quản lý chất lượng

Cục Quản lý chất lượng hướng dẫn cụ thể về sử dụng tiêu chuẩn đánh giá, hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài để các cơ sở giáo dục đại học, các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thống nhất thực hiện.

Điều 17. Cơ quan quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục đại học

Cơ quan quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục đại học đôn đốc và tạo điều kiện thuận lợi để cơ sở giáo dục đại học có thực hiện chương trình đào tạo từ xa trình độ đại học phấn đấu đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cho từng giai đoạn.

Điều 18. Cơ sở giáo dục đại học có thực hiện chương trình đào tạo từ xa trình độ đại học

1. Căn cứ vào tình hình cụ thể, chủ động lập kế hoạch xây dựng chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cho từng giai đoạn và có các biện pháp thực hiện tốt kế hoạch đề ra. Việc thực hiện tự đánh giá, đăng ký đánh giá ngoài và các nội dung liên quan đến kiểm định chất lượng chương trình đào tạo, thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.

2. Đối với từng chương trình đào tạo cụ thể, có thể lựa chọn đánh giá theo tiêu chuẩn ban hành tại Thông tư này hoặc theo tiêu chuẩn của tổ chức đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục của khu vực và quốc tế uy tín, được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.

Điều 19. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục

Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục căn cứ vào Thông tư này để đánh giá và công nhận chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.

Điều 20. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày     tháng     năm 2020.

Điều 21.Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở giáo dục đại học, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học có thực hiện chương trình đào tạo từ xa trình độ đại học, Giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. 

 

 Nơi nhận:

-  Văn phòng Chính phủ;

-  Ban Tuyên giáo TƯ;

-  UBVHGDTNTNNÐ của Quốc hội;

-  Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;                 

-  Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc CP;

-  Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);

-  Kiểm toán nhà nước;

-  Các cơ sở giáo dục đại học;

-  Bộ trưởng (để báo cáo);

-  Như Ðiều 15;

-  Công báo;

- Cổng TTĐT Chính phủ;

-  Cổng TTĐT Bộ GDĐT;

-  Lưu: VT, Vụ PC, Cục QLCL.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG


 



Lê Hải An

 

Files đính kèm